Tuesday, October 1, 2013

CAO HUYẾT ÁP (HIGH BLOOD PRESSURE - HYPERTENSION) - Do LQT Biên Dịch


SỬ DỤNG THUỐC

Có một vài nhóm thuốc được sử dụng để điều trị bệnh cao huyết áp

Các Loại Thuốc Lợi Tiểu

Các loại thuốc lợi tiểu (diuretic) giúp thận đào thải số lượng muối và nước dư thừa.  Các loại thuốc này là nguồn hỗ trợ chính của trị liệu chống tăng huyết áp và thường được chọn là loại thuốc đầu tiên sử dụng cho đa số những người bị cao huyết áp.  Chúng cũng tỏ ra đặc biệt có lợi cho việc điều trị các bệnh nhân bị suy tim (heart failure), các bệnh nhân bị cao huyết áp tâm thu cô lập(isolated systolic hypertension), những người cao tuổi, và người Mỹ gốc Châu Phi.  (Những người Mỹ gốc Châu Phi có nhiều khả năng bị nhạy cảm với muối, do đó họ phản ứng tốt với các loại thuốc này).  Các thuốc lợi tiểu cũng tỏ ra hiệu quả đối với các bệnh nhân bị bệnh tiểu đường (đái tháo đường).  Các loại thuốc này thường được sử dụng phối hợp với các loại thuốc chống tăng huyết áp khác.

Các kết quả từ một nghiên cứu dài hạn có quy mô lớn đã cho thấy rằng các loại thuốc lợi tiểu có hiệu quả tương tự như những loại thuốc thế hệ mới trong việc làm giảm huyết áp và tỏ ra hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa tình trạng suy tim, nhồi máu cơ tim, và đột quỵ (tai biến mạch máu não).

Các Loại Thuốc Lợi Tiểu và Nhãn Hiệu.  Có 3 loại thuốc lợi tiểu chính, bao gồm:

-      Các thuốc lợi tiểu thiazide.  Các loại này bao gồm chlorothiazide (Diuril), chlorthalidone (Hygroton), indapamide (Lozol), hydrochlorothiazide (Esidrix, HydroDiuril), bendroflumethiazide (Naturen), methylclothiazide, (Edduran), và metolazone (Mykrox, Zaroxolyn).  Trong đa số trường hợp, các loại thuốc thiazide được ưa chuộng hơn so với các loại thuốc lợi tiểu khác trong việc điều trị tăng huyết áp.
-      Các loại thuốc lợi tiểu hạn chế bài tiết kali (potassium-sparing diuretic).  Các loại thuốc này bao gồm amiloride (Midamor), spironolactone (Aldactone), và triamterene (Dyrenium).
-      Thuốc lợi tiểu vòng.  Vì các loại thuốc lợi tiểu vòng (loop diuretic: các loại thuốc lợi tiểu tác động lên vòng Henle của thận) có tác dụng nhanh hơn so với các loại thuốc khác, do đó điều quan trọng là phải tránh tình trạng bị mất nước (dehydration) và mất kali.  Các loại thuốc lợi tiểu vòng bao gồm bumetanide (Bumex), furosemide (Lasix), ethacrynic acid(Edecrin), và torsemide (Demadex).

Các Vấn Đề với Thuốc Lợi Tiểu

-      Các nhóm thuốc lợi tiểu thiazide và vòng có tác dụng làm giảm nguồn cung cấp kali của cơ thể, và nếu không được điều trị, sẽ làm tăng nguy cơ bị loạn nhịp tim.  Loạn nhịp tim(arrhythmias) có thể dẫn đến tình trạng tim ngừng đập (cardiac arrest).  Trong những trường hợp  này, các bác sĩ sẽ giảm liều lượng thuốc lợi tiểu mà bệnh nhân đang sử dụng, đề xuất sử dụng các thực phẩm chức năng chứa kali, sử dụng các loại thuốc lợi tiểu hạn chế bài tiết kali riêng lẻ hoặc phối hợp với một loại thiazide.
-      Các loại thuốc hạn chế bài tiết kali tạo ra những nguy cơ riêng, bao gồm tăng hàm lượng kali lên mức nguy hiểm ở những người bị tăng kali hoặc ở những người bị tổn thương thận.  Tuy nhiên, tất cả các loại thuốc lợi tiểu thường tỏ ra có lợi hơn là gây hại.
-      Các thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng huyết đường (tăng hàm lượng đường trong máu).
-      Mất chức năng cương cứng (ở nam giới) có thể là một tác dụng phụ của các loại thuốc thiazide.
-      Tăng hàm lượng axit uric, và có thể bệnh gút (gout), có thể là do các loại thuốc lợi tiểu thiazide gây ra.

Các Tác Dụng Phụ Phổ Biến Của Thuốc Lợi Tiểu

-      Mệt mỏi
-      Trầm cảm và khó chịu
-      Không kiểm soát được việc đi tiểu
-      Giảm ham muốn tình dục, khó cương cứng và khó duy trì khả năng cương cứng

Các Loại Thuốc Chặn Beta (Beta-Blockers)

Các thuốc chặn beta giúp giảm nhịp tim và hạ huyết áp.  Các loại thuốc này thường được sử dụng phối hợp với các thuốc khác chẳng hạn như thuốc ức chế ACE(ACE inhibitor) và thuốc lợi tiểu.  Thuốc chặn beta thường được dùng để điều trị bệnh cao huyết áp ở các bệnh nhân bị đau thắt ngực(angina), trước đây bị nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim với nhịp tim nhanh, hoặc các tình trạng đau nửa đầu (migraine).  Nếu được sử dụng một cách thận trọng, thì các loại thuốc này có thể có lợi cho các bệnh nhân bị suy tim.

Các Nhãn HiệuPropranolol (Inderal), acebutolol (Sectral), atenolol (Tenormin), betaxolol (Kerlone), carteolol(Cartrol), metoprolol (Lopressor), nadolol (Corgard), penbutolol (Levatol), pindolol (Visken), carvedilol (Coreg), timolol (Blocadren), và nebivolol (Bystolic).  Các loại thuốc này có thể có sự khác biệt về các tác dụng và lợi ích.

Các Vấn Đề với Thuốc Chặn Beta

-      Đừng nên ngưng sử dụng các loại thuốc này một cách đột ngột.  Ngưng sử dụng đột ngột các loại thuốc chặn beta có thể làm tăng nhanh nhịp tim và huyết áp cũng như có thể gây ra tình trạng đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim.  Nếu bạn cần phải ngưng sử dụng thuốc chặn beta, thì bác sĩ có thể yêu cầu bạn giảm liều lượng từ từ trước khi ngưng sử dụng hoàn toàn.
-      Thuốc chặn beta được phân thành 2 loại: chọn lọc (selective) và không chọn lọc (non-selective).  Các loại thuốc chặn beta không chọn lọc, chẳng hạn như carvedilol và propranolol, thỉnh thoảng có thể gây thu hẹp cuống phổi.  Những người bị bệnh suyễn, khí thũng (emphysema: các khoảng không trong phổi gia tăng một cách bất thường, làm khó thở và dễ bị nhiễm trùng), hoặc viêm phế quản mãn tính đều không nên sử dụng các loại thuốc này.
-      Các loại thuốc này có thể che giấu các dấu hiệu cảnh báo về tình trạng hạ huyết đường (hypoglycemia) ở các bệnh nhân bị bệnh tiểu đường (đái tháo đường).  Khi được phối hợp với một loại thuốc lợi tiểu, thì có thể làm tăng nguy cơ bị tiểu đường (đái tháo đường).
-      Các loại thuốc này có thể kém hiệu quả hơn những loại thuốc khác trong việc ngăn ngừa đột quỵ (nhồi máu cơ tim).

Các Tác Dụng Phụ Phổ Biến

-      Mệt mỏi và bơ phờ
-      Có những giấc mơ sống động (vivid dream) và có những cơn ác mộng
-      Trầm cảm
-      Mất trí nhớ
-      Chóng mặt và quay cuồng
-      Giảm khả năng tập thể dục
-      Lạnh ở các chi (chân, ngón chân, tay, bàn tay)
-      Giảm ham muốn tình dục và các vấn đề về cương cứng cũng như duy trì sự cương cứng

Hãy kiểm tra với bác sĩ về bất kỳ tác dụng phụ nào.  Đừng ngưng sử dụng các loại thuốc này nếu chưa có sự chấp thuận của bác sĩ.

Các Loại Thuốc Ức Chế ACE

Các loại thuốc ức chế men chuyển hóa angiotensin(ACE inhibitor) có tác dụng mở rộng mạch máu và giảm tải khối lượng công việc của tim.  Các loại thuốc này được dùng để điều trị tăng huyết áp và cũng có thể giúp bảo vệ tim và thận.

Các bệnh nhân bị suy tim hoặc bị lớn tâm thất trái, trước đây bị nhồi máu cơ tim, bệnh tiểu đường (đái tháo đường), hoặc bệnh thận được xem là ứng viên thích hợp cho các loại thuốc ức chế ACE như một phần của việc điều trị cao huyết áp.

Thuốc aspirin được đề xuất cho việc ngăn ngừa tử vong ở các bệnh nhân bị bệnh tim, và có thể được sử dụng phối hợp một cách an toàn với các loại thuốc ức chế ACE, đặc biệt loại aspirin liều lượng thấp (75 – 81 mg).

Các Nhãn Hiệu.  Các thuốc ức chế ACE bao gồm captorpil (Capoten), enalapril (Vasotec), quinapril (Accupril), benazepril (Lotensin), ramipril (Altace), perindopril (Aceon), và lisinopril (Prinivil, Zestril).

Các Tác Dụng Phụ Phổ Biến của Các Loại Thuốc Ức Chế ACE

-      Huyết áp xuống thấp là tác dụng phụ chính của các loại thuốc ức chế ACE.  Tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng ở một số bệnh nhân, đặc biệt vào lúc bắt đầu trị liệu.
-      Ho gây khó chịu là một tác dụng phụ phổ biến, mà một số người cảm thấy không chịu đựng được.
-      Các loại thuốc ức chế ACE có thể gây hại cho thai nhi đang phát triển, và không nên cho các phụ nữ trong thời gian mang thai sử dụng.  Những phụ nữ chuẩn bị mang thai nên sử dụng một loại thuốc trị cao huyết áp khác thay cho thuốc ức chế ACE càng sớm càng tốt.  Những phụ nữ ở độ tuổi sinh nở và đang có ý định mang thai cũng nên thảo luận với bác sĩ về các loại thuốc mà họ đang sử dụng.
-      Các loại thuốc ức chế ACE có thể làm tăng hàm lượng kali, đặc biệt ở các bệnh nhân bị bệnh thận.

Các Tác Dụng Phụ Không Phổ Biến của Các Loại Thuốc Ức Chế ACE

-      Các loại thuốc ức chế ACE bảo vệ chống lại bệnh thận, nhưng chúng cũng có thể làm tăng khả năng giữ lại kali của thận.  Nếu hàm lượng kali tăng quá cao, chúng có thể làm cho tim ngừng đập (cardiac arrest).  Tác dụng phụ này thường hiếm thấy, ngoại trừ ở các bệnh nhân bị bệnh thận nghiêm trọng.  Chính vì nguy cơ này, các loại thuốc ức chế ACE thường không được sử dụng phối hợp với các loại thuốc lợi tiểu hạn chế bài tiết kali hoặc các loại thực phẩm chức năng chứa kali.
-      Một tác dụng phụ hiếm thấy nhưng nghiêm trọng là chứng giảm bạch cầu hạt (granulocytopenia), một hiện tượng giảm nghiêm trọng các bạch cầu chống nhiễm trùng.
-      Trong các trường hợp hiếm, các bệnh nhân sẽ gặp phải phản ứng dị ứng đột ngột và nghiêm trọng, được gọi là mày đay (angioedema), tình trạng này gây sưng ở mắt, miệng, và có thể đóng kín cổ họng.

Các bệnh nhân gặp khó khăn trong việc chịu đựng các tác dụng phụ của thuốc ức chế ACE thường được chuyển sang sử dụng một loại thuốc chặn thụ thể angiotensin (ARB).

Các Loại Thuốc Chặn Thụ Thể Angiotensin (ARBs)

Các loại thuốc ARB, còn được gọi là thuốc chặn thụ thể angiotensin II (angiotensin II receptor antagonist), cũng có tác dụng tương tự như các loại thuốc ức chế ACE, đó là có khả năng mở rộng các mạch máu và giúp hạ huyết áp.  Các loại thuốc này có thể có các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn so với các loại thuốc ức chế ACE, đặc biệt là hiện tượng ho, và thỉnh thoảng được chỉ định sử dụng thay thế cho các loại thuốc ức chế ACE.  Thông thường, các bệnh nhân không thể dung nạp hoặc không có hiệu quả đối với thuốc ức chế ACE sẽ được chỉ định sử dụng các loại thuốc ARB.

Các Nhãn HiệuLosartan (Cozaar, Hyzaar), olmesartan (Benicar) candesartan (Atacand), telmisartan (Micardis), eprosartan (Teveten), irbesartan (Avapro), và valsartan (Diovan).  Một loại thuốc phối hợp chứa candesartan và thuốc lợi tiểu hydrochlorothiazide (Diovan HCT, Atacand HCT) cũng được bán trên thị trường.

Các Tác Dụng Phụ

-      Hạ huyết áp
-      Chóng mặt và quay cuồng
-      Tăng hàm lượng kali
-      Buồn ngủ
-      Nghẹt mũi
-      Không nên sử dụng trong thời gian mang thai

Các Loại Thuốc Chặn Kênh Canxi (CCB)

Các loại thuốc chặn kênh canxi (calcium-channel blocker hoặc calcium antagonist) giúp thư giãn các mạch máu.  Cùng với thuốc lợi tiểu, các loại thuốc chặn kênh canxi tỏ ra hiệu quả hơn các nhóm thuốc khác về khả năng hạ huyết áp ở những người Mỹ gốc Châu Phi.  Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những loại thuốc thế hệ mới (CCB, và ức chế ACE) có thể là chọn lựa điều trị thích hợp hơn cho một số bệnh nhân so với các loại thuốc thế hệ cũ (đặc biệt là thuốc chặn beta).

Các Nhãn HiệuDiltiazem (Cardizem, Dilacor), amlodipine (Norvasc), felodipine (Plendil), isradipine (DynaCirc), verapamil (Calan, Isoptin, Verelan), nisoldipine (Sular), nicardipine (Cardene), nifedipine (Adalat, Procardia), lercanidipine (Zanidip), lacidipine (Motens), và nitrendipine (Nitrepin).  Đối với các bệnh nhân bị cả hai tình trạng bệnh cao huyết áp và cao cholesterol, thuốc Caduet kết hợp amlodipine và atorvastatin trong một viên đơn là một trong những chọn lựa trị liệu.

Các Tác Dụng Phụ

-      Sưng bàn chân
-      Táo bón
-      Mệt mỏi
-      Suy giảm chức năng cương cứng
-      Viêm nướu răng
-      Phát ban
-      Tương tác với thuốc (đừng sử dụng thuốc chặn kênh canxi với bưởi hoặc các sản phẩm từ cam Seville)

Các Loại Thuốc Chặn Alpha

Các thuốc chặn alpha (alpha blocker) chẳng hạn như doxazosin (Cardura), prazosin (Minipress), và terazosin (Hytrin) giúp mở rộng các mạch máu nhỏ.  Các loại thuốc này thường không được sử dụng như trị liệu đầu tiên cho bệnh cao huyết áp, nhưng được kê đơn cho bệnh nhân sử dụng nếu các loại thuốc khác tỏ ra không hiệu quả hoặc như một loại thuốc được thêm vào.

Các Loại Thuốc Giãn Mạch

Các loại thuốc giãn mạch (vasodilator) giúp mở rộng các mạch máu bằng cách làm thư giãn các cơ ở thành mạch máu.  Các loại thuốc này thường được dùng phối hợp với một loại thuốc lợi tiểu hoặc một loại thuốc chặn beta.  Các loại thuốc giãn mạch hiếm khi được sử dụng riêng lẻ, bao gồm hydralazine (Apresoline), clonidine (Catapres), và Minoxidil (Loniten).  Một số trong các loại thuốc này phải được sử dụng một cách thận trọng hoặc hoàn toàn không được sử dụng cho những người bị đau thắt ngực (angina) hoặc đã từng bị nhồi máu cơ tim.

Các Loại Thuốc Khác

Aliskiren (Tekturna).  Vào năm 2007, cơ quan FDA của Hoa Kỳ đã chấp thuận cho sử dụng thuốc aliskiren trong việc điều trị bệnh cao huyết áp.  Aliskiren có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp với các loại thuốc trị cao huyết áp khác.  Phụ nữ đang mang thai không được sử dụng loại thuốc này vì nó có thể gây thương tổn cho thai nhi hoặc làm cho thai nhi bị tử vong.  Thuốc aliskiren có tác dụng ức chế renin, một loại men (enzyme) ở thận có liên quan đến khả năng kiểm soát huyết áp.





0 comments:

Post a Comment