Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH SÁN LÁ PHỔI.

(PARAGONIMIASIS).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

CHỨNG BỆNH CHÂN MADURA

(MADURA FOOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

MỘT BỘ PHẬN NGỰC GIẢ BIẾN MẤT TRONG KHI TẬP MÔN THỂ DỤC PILATES.

(DISAPPEARANCE OF A BREAST PROSTHESIS DURING PILATES).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK).

MỘT VIÊN ĐẠN NẰM TRONG ĐẦU.

(A HEAD SHOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

TÌNH TRẠNG MÙ SAU KHI TIÊM MỠ

(BLINDNESS AFTER FAT INJECTION)

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH GÚT CÓ SỎI.

(TOPHACEOUS GOUT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH PHÌNH TRƯỚNG XƯƠNG KHỚP

(HYPERTROPHIC PULMONARY OSTEOARTHROPATHY) .

Nguồn (Source): www.nejm.org

Friday, January 16, 2015

UNG THƯ PHỔI (LUNG CANCER) - Do LQT Biên Dịch


ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ PHỔI TIỂU BÀO

Có nhiều hình thức điều trị khác nhau cho các bệnh nhân bị ung thư phổi tiểu bào (small cell lung cancer - SCLC).

Một số phương pháp điều trị được gọi là tiêu chuẩn (phương pháp điều trị hiện đang được sử dụng), và một số đang được kiểm tra trong các thử nghiệm lâm sàng.  Một thử nghiệm lâm sàng về điều trị là một nghiên cứu khoa học, có ý nghĩa giúp cải thiện các phương pháp điều trị hiện hành hoặc thu thập các thông tin về các phương pháp điều trị mới cho các bệnh nhân bị ung thư.  Khi các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng một phương pháp điều trị mới có tính hiệu quả hơn phương pháp điều trị tiêu chuẩn, thì phương điều trị mới này có thể sẽ trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn.  Các bệnh nhân có thể suy nghĩ đến việc tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng.  Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ tiến hành ở các bệnh nhân vẫn chưa bắt đầu điều trị.

Có 5 phương pháp điều trị tiêu chuẩn được sử dụng:

Phẫu Thuật

Phẫu thuật có thể được sử dụng nếu khối u ung thư được tìm thấy ở một bên phổi và chỉ ở những hạch bạch huyết lân cận.  Bởi vì dạng ung thư phổi này thường được tìm thấy ở cả hai bên phổi, do đó phương pháp điều trị không chỉ là phẫu thuật.  Trong lúc giải phẫu, bác sĩ cũng sẽ cắt bỏ các hạch bạch huyết để tìm xem chúng có các tế bào ung thư không.  Thỉnh thoảng, phẫu thuật có thể được sử dụng để lấy ra mẫu mô để tìm hiểu dạng ung thư.  

Cho dù bác sĩ đã cắt bỏ tất cả khối u ung thư vào thời điểm giải phẫu, nhưng một số bệnh nhân có thể được tiếp nhận hóa trị và xạ trị sau khi phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn xót lại.  Điều trị được thực hiện sau phẫu thuật, để giảm bớt nguy cơ ung thư tái phát, có tên gọi là trị liệu bổ trợ (adjuvant therapy).

Hóa Trị

Hóa trị(chemotherapy) là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng các loại thuốc để ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, bằng cách tiêu diệt các tế bào hoặc ngăn cản chúng phân bào.  Khi trị liệu hóa học được uống bằng miệng hoặc được truyền vào tĩnh mạch hoặc cơ, thì các loại thuốc đi vào máu và có thể tiếp cận được các tế bào ung thư ở khắp cơ thể (systemic chemotherapy: hóa trị hệ thống).  Khi trị liệu hóa học được đưa trực tiếp vào dịch não tủy (cerebrospinal fluid), một cơ quan, hoặc một khoang cơ thể chẳng hạn như bụng, thì các loại thuốc chỉ tác động đến các tế bào ung thư ở các khu vực đó (regional chemotherapy: hóa trị khu vực).  Cách tiến hành hóa trị phụ thuộc vào dạng hoặc giai đoạn ung thư được điều trị.

Xạ Trị

Xạ trị(radiation therapy) là một phương pháp điều trị sử dụng tia X năng lượng cao (high-energy x-ray) hoặc các loại phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc ngăn chặn chúng phát triển.  Có hai loại xạ trị.  Ngoại xạ trị(external radiation therapy) sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để đưa phóng xạ đến khối u ung thư.  Nội xạ trị(internal radiation therapy) sử dụng chất phóng xạ được đặt trong kim tiêm, các viên phóng xạ nhỏ (seed), các sợi kim loại (wire), hoặc các ống thông (catheter), các dụng cụ này được đặt trực tiếp vào bên trong hoặc gần khối u ung thư.  Phương pháp chiếu xạ hộp sọ phòng bệnh(prophylactic cranial irradiation: trị liệu phóng xạ dành cho não để giảm bớt nguy cơ ung thư sẽ di căn đến não) cũng có thể được tiến hành.  Cách thức trị liệu phóng xạ được tiến hành phụ thuộc vào dạng ung thư và giai đoạn ung thư được điều trị.

Trị Liệu Laser

Trị liệu laser (laser therapy) là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng một tia laser (một tia laser mỏng với cường độ cao) để tiêu diệt các tế bào ung thư. 

Đặt ống stent nội soi

Đèn nội soi (endoscope) là một ống mỏng, được sử dụng để quan sát các mô bên trong cơ thể.  Ống nội soi được trang bị đèn và một thấu kính để nhìn và có thể được sử dụng để đưa ống stent vào một cấu trúc của cơ thể để giữ cho cấu trúc này mở ra.  Ống stent nội soi (endoscopic stent) có thể được sử dụng để mở một đường hô hấp bị tắc nghẽn do mô phát triển không bình thường gây ra.

Những phương pháp điều trị mới đang được kiểm tra trong các thử nghiệm lâm sàng.

Bạn có thể truy cập vào trang mạng NCI Website  để tìm hiểu thêm thông tin về các thử nghiệm lâm sàng.

Các bệnh nhân có thể suy nghĩ về việc tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng.

Đối với một số bệnh nhân, tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng có thể là một chọn lựa điều trị tốt nhất.  Các thử nghiệm lâm sàng là một phần của quá trình nghiên cứu ung thư.  Các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện để điều tra xem các phương pháp điều trị ung thư mới có an toàn và hiệu quả hoặc tốt hơn phương pháp điều trị tiêu chuẩn không.

Nhiều phương pháp điều trị ung thư tiêu chuẩn hiện nay dựa trên những thử nghiệm lâm sàng trước đây.  Các bệnh nhân tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng có thể tiếp nhận điều trị tiêu chuẩn hoặc nằm trong số những người đầu tiên tiếp nhận một phương pháp điều trị mới.

Các bệnh nhân tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng cũng giúp cải thiện cách điều trị bệnh ung thư trong tương lai.  Ngay cả khi các thử nghiệm lâm sàng không đưa đến những phương pháp điều trị hữu hiệu mới, nhưng chúng cũng thường trả lời những câu hỏi quan trọng và giúp nghiên cứu có thêm những bước tiến mới.

Các bệnh nhân có thể tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng trước khi điều trị, trong lúc điều trị, hoặc sau khi bắt đầu điều trị ung thư.

Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ bao gồm những bệnh nhân vẫn chưa tiếp nhận trị liệu.  Các thử nghiệm khác kiểm tra các phương pháp điều trị cho những bệnh nhân mà bệnh ung thư của họ vẫn chưa được cải thiện.  Còn có những thử nghiệm lâm sàng kiểm tra những phương pháp mới để ngăn chặn ung thư tái phát hoặc giảm bớt các tác dụng phụ trong quá trình điều trị.

Có Thể Cần Đến Các Kiểm Tra Theo Dõi

Một số kiểm tra được thực hiện để chẩn đoán bệnh ung thư hoặc để xác định giai đoạn bệnh có thể được lặp lại.  Một số kiểm tra sẽ được lặp lại để xem xét tính hiệu quả của phương pháp điều trị này.  Các quyết định về việc có nên tiếp tục, thay đổi, hoặc ngưng điều trị hay không có thể phụ thuộc vào các kết quả của các kiểm tra này.  Điều này thỉnh thoảng được gọi là tái xác định giai đoạn.

Một số kiểm tra sẽ tiếp tục được tiến hành một cách không liên tục sau khi kết thúc điều trị.  Các kết quả của những kiểm tra này có thể cho thấy tình trạng bệnh lý của bạn có thay đổi hoặc bệnh ung thư có tái phát không.  Các kiểm tra này thỉnh thoảng được gọi là các kiểm tra theo dõi (follow-up test hoặc check-up).

Ung Thư Phổi Tiểu Bào Giai Đoạn Giới Hạn

Điều trị bệnh ung thư phổi tiểu bào giai đoạn giới hạn(limited-stage small cell lung cancer) có thể bao gồm:

-      Trị liệu hóa học phối hợp và trị liệu phóng xạ ngực.  Trị liệu phóng xạ não sau đó có thể được tiến hành cho các bệnh nhân được thuyên giảm hoàn toàn (complete responses: nhưng không luôn luôn có nghĩa rằng bệnh ung thư đã được chữa khỏi).
-      Trị liệu hóa học phối hợp cho các bệnh nhân không thể tiếp nhận trị liệu phóng xạ.
-      Phẫu thuật, sau đó trị liệu hóa học.
-      Phẫu thuật, sau đó trị liệu hóa học và trị liệu phóng xạ.
-      Trị liệu phóng xạ não có thể được tiến hành ở các bệnh nhân được cải thiện hoàn toàn do trị liệu, để ngăn ngừa sự lây lan của ung thư đến não.
-      Các thử nghiệm lâm sàng về các điều trị hóa học, phẫu thuật và phóng xạ mới.

Ung Thư Phổi Tiểu Bào Giai Đoạn Lan Rộng

Điều trị bệnh ung thư phổi tiểu bào giai đoạn lan rộng(extensive-stage small cell lung cancer) có thể bao gồm:

-      Trị liệu hóa học phối hợp (combination chemotherapy: trị liệu sử dụng từ 2 loại thuốc chống ung thư trở lên).
-      Trị liệu phóng xạ não, cột sống, xương, hoặc các phần khác của cơ thể mà khối u ung thư đã lan đến, dưới hình thức điều trị thuyên giảm(palliative therapy) để làm dịu các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
-      Trị liệu phóng xạ não có thể tiến hành ở các bệnh nhân được cải thiện hoàn toàn, để ngăn ngừa ung thư lan đến não.
-      Các thử nghiệm lâm sàng về các phương pháp điều trị hóa học mới.

Các Chọn Lựa Điều Trị cho Bệnh Ung Thư Phổi Tiểu Bào Tái Phát

Điều trị bệnh ung thư phổi tiểu bào tái phát có thể bao gồm:

-      Trị liệu hóa học.
-      Trị liệu phóng xạ dưới hình thức điều trị thuyên giảm để làm dịu các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
-      Trị liệu laser, đặt ống stent để giữ cho các đường dẫn khí mở, và/hoặc nội xạ trị dưới hình thức điều trị thuyên giảm để làm dịu các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
-      Các thử nghiệm lâm sàng về các phương pháp điều trị hóa học mới.

Vì bệnh ung thư phổi tiểu bào (small cell lung cancer – SCLC) sẽ nhanh chóng lan đi khắp cơ thể, cho nên việc điều trị phải bao gồm các loại thuốc tiêu diệt ung thư (trị liệu hóa học) uống bằng miệng hoặc tiêm vào cơ thể.  Thông thường, thuốc trị liệu hóa học etoposide (hoặc đôi khi là irinotecan) được phối hợp với cisplatin hoặc carboplatin.

Điều trị phóng xạ và hóa học phối hợp được tiến hành ở những người bị bệnh ung thư phổi tiểu bào (SCLC) đã lan đi khắp cơ thể.  Tuy nhiên, phương pháp điều trị này chỉ giúp giảm nhẹ các triệu chứng.  Nó không giúp chữa khỏi bệnh.

Trị liệu phóng xạ sử dụng các tia phóng xạ mạnh hoặc các dạng phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư.  Trị liệu phóng xạ có thể được sử dụng phối hợp với trị liệu hóa học nếu không thể tiến hành phẫu thuật.  Phóng xạ có thể được sử dụng để:

-      Điều trị ung thư, cùng với trị liệu hóa học, nếu không thể tiến hành phẫu thuật
-      Giúp giảm nhẹ các triệu chứng do bệnh ung thư gây ra, chẳng hạn như tình trạng khó thở và sưng.
-      Giúp giảm đau khi bệnh ung thư đã lan đến xương

Thông thường, bệnh ung thư phổi tiểu bào có thể đã lan đến não, ngay cả khi không xuất hiện các triệu chứng hoặc các dấu hiệu khác của bệnh ung thư ở não.  Kết quả là, một số bệnh nhân bị các khối u ung thư nhỏ, hoặc đáp ứng tốt với vòng trị liệu hóa học đầu tiên có thể tiếp nhận trị liệu phóng xạ cho não.  Phương pháp này được gọi là chiếu xạ hộp sọ phòng bệnh (prophylactic cranial irradiation – PCI).

Phẫu thuật có lợi cho rất ít người bị bệnh ung thư phổi tiểu bào vì chứng bệnh này thường đã lan đi vào thời điểm được chẩn đoán.  Phẫu thuật có thể được tiến hành khi chỉ có một khối u và không bị di căn.  Nếu phẫu thuật được tiến hành, thì trị liệu hóa học và phóng xạ vẫn được cần đến.

Trị Liệu Hóa Học và Trị Liệu Phóng Xạ

Đối với những người bị ung thư phổi tiểu bào, bất kể giai đoạn, thì trị liệu hóa học là một phần quan trọng của quá trình điều trị.  Điều trị phóng xạ cũng có thể được sử dụng tùy thuộc vào giai đoạn ung thư.

Đối với những người bị bệnh ung thư phổi tiểu bào giai đoạn giới hạn (limited-stage small cell lung cancer), phối hợp trị liệu hóa học và phóng xạ cùng lúc là phương pháp điều trị được đề xuất.  Chế độ trị liệu hóa học ban đầu được sử dụng phổ biến nhất là etoposide (Toposar or Vepesid) cộng với cisplatin (Platinol), được gọi là EP.

Đối những người bị bệnh ung thư phổi tiểu bào giai đoạn lan rộng (extensive-stage small cell lung cancer), trị liệu hóa học sử dụng chế độ EP là phương pháp điều trị tiêu chuẩn.  Tuy nhiên, một chế độ thuốc khác có thể được sử dụng là carboplatin (Paraplatin) cộng với irinotecan (Camptosar).

Trị liệu phóng xạ não có thể được sử dụng trước hoặc sau trị liệu hóa học cho một số người có khối u ung thư đã lan đến não.

Trị Liệu Phóng Xạ Ngăn Ngừa Não

Trên một nửa số người bị bệnh ung thư phổi tiểu bào, khối u ung thư cũng lan đến não.  Đối với những người có bệnh ung thư phổi đáp ứng lại trị liệu hóa học, thì các bác sĩ có thể chỉ định trị liệu phóng xạ cho não để giúp ngăn ngừa bệnh ung thư lan đến não.  Tiến trình này được gọi là bức xạ hộp sọ phòng bệnh.  Tiến trình này có thể có lợi cho các bệnh nhân bị cả hai tình trạng bệnh ung thư phổi tiểu bào giai đoạn giới hạn và giai đoạn lan rộng.

Phẫu Thuật

Một phần trăm rất nhỏ những người bị ung thư tiểu bào giai đoạn giới hạn và không bị các khối u hạch có thể có lợi từ phương pháp phẫu thuật, sau đó sẽ tiến hành trị liệu hóa học bổ trợ (adjuvant chemotherapy).

Chèn Ép Dây Cột Sống

Tình trạng chèn ép dây cột sống (spinal cord compression) là một trường hợp ung thư khẩn cấp, vì bệnh nhân hiếm khi khôi phục chức năng thần kinh sau khi đã bị mất.  Sự xuất hiện cơn đau lưng mới ở những người bị bệnh ác tính sẽ làm tăng mối nghi ngờ bị đè nén dây cột sống.

Kiểm tra thần kinh triệt để và chụp X-quang để kiểm tra đánh giá cột sống được chỉ định khi nghi ngờ bị chèn ép dây cột sống.  Mục đích là để ngăn ngừa sự phát sinh tình trạng suy giảm chức năng thần kinh(neurologic deficit), vì tình trạng suy giảm này, sau khi xuất hiện, có thể tiến triển trong vòng vài giờ và gây liệt hoàn toàn hai chân.  Trì hoãn tiến hành trị liệu thích hợp có thể dẫn đến mất chức năng thần kinh vĩnh viễn.

Những bệnh nhân được nghi ngờ bị chèn ép dây cột sống phải được tiếp nhận các loại thuốc corticosteroid truyền qua tĩnh mạch trước khi được gửi đi chụp MRI.  Liều lượng tiêu chuẩn là 10 mg dexamethasone truyền qua tĩnh mạch, sau đó là 4-6 mg truyền qua tĩnh mạch/uống bằng miệng cứ mỗi 6 giờ.

Nếu tình trạng chèn ép dây cột sống xảy ra ở bệnh nhân bị ung thư phổi tiểu bào, thì việc quản lý toàn diện sẽ bao gồm trị liệu phóng xạ và/hoặc phẫu thuật giảm nén thần kinh (neurosurgical decompression), mà phải được tiến hành ngay không trì hoãn.


Nguồn bổ sung:



Tuesday, January 6, 2015

SƯNG MẮT CÁ CHÂN VÀ BÀN CHÂN (SWOLLEN ANKLES AND FEET) - Do LQT Biên Dịch



Mắt cá chân và bàn chân bị sưng là hiện tượng phổ biến và thường không gây lo ngại, đặc biệt nếu như bạn đã đứng quá lâu hoặc đi bộ quá nhiều.  Nhưng nếu bàn chân và mắt cá chân bị sưng trong nhiều ngày hoặc đi kèm với các triệu chứng khác, thì nó có thể báo hiệu một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và bạn cần đi khám bác sĩ ngay tức khắc. 









SƯNG MẮT CÁ CHÂN VÀ BÀN CHÂN (SWOLLEN ANKLES AND FEET) - Do LQT Biên Dịch

I.             KIẾN THỨC TỔNG QUÁT
II.           CÁC NGUYÊN NHÂN
III.          CÁC TRIỆU CHỨNG
IV.         CHẨN ĐOÁN
V.          ĐIỀU TRỊ
VI.         CÁC BIẾN CHỨNG
VII.       TIÊN LƯỢNG
VIII.     CHĂM SÓC TẠI NHÀ
   XI.         NGĂN NGỪA


KIẾN THỨC TỔNG QUÁT

Mắt cá chân và bàn chân bị sưng là hiện tượng phổ biến và thường không gây lo ngại, đặc biệt nếu như bạn đã đứng quá lâu hoặc đi bộ quá nhiều.  Nhưng nếu bàn chân và mắt cá chân bị sưng trong nhiều ngày hoặc đi kèm với các triệu chứng khác, thì nó có thể báo hiệu một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và bạn cần đi khám bác sĩ ngay tức khắc. 


Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng sưng mắt cá chân và bàn chân.  Về mặt  y khoa, chữ “sưng” có nghĩa là “phồng lên” hoặc bị “căng phồng một cách bất thường”.  Vì thế, sưng bàn chân hoặc mắt cá chân có nghĩa là bị gia tăng kích thước.  Trong đa số các tình huống phổ biến, khi chữ “sưng” được sử dụng để nói đến bàn chân và mắt cá, thì người sử dụng muốn ám chỉ tình trạng căng phồng hoặc gia tăng kích thước là do hiện tượng gia tăng chất lỏng trong các mô (còn có tên là phù).  Tuy nhiên, định nghĩa rộng hơn bao gồm bất kỳ yếu tố nào làm tăng kích thước của mắt cá hoặc bàn chân (ví dụ, tăng chất lỏng, tăng các tế bào viêm hoặc cả hai).  Bởi vì đa số các yếu tố gây sưng bàn chân cũng gây sưng mắt cá chân, do đó bài viết này sẽ thảo luận về vấn đề sưng như một chủ đề bao gồm cả hai tình trạng sưng bàn chân và mắt cá chân. (Trở về đầu trang)

CÁC NGUYÊN NHÂN

Các biến chứng do mang thai.  Một số trường hợp bị sưng mắt cá chân và bàn chân xảy ra phổ biến trong thời gian mang thai.  Tuy nhiên, bị sưng to đột ngột có thể là một dấu hiệu của chứng tiền sản giật (preeclampsia), một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, trong đó huyết áp cao và protein hiện diện trong nước tiểu phát triển sau 20 tuần mang thai. 

Thương tổn ở mắt cá chân hoặc bàn chân.  Thương tổn ở bàn chân hoặc mắt cá chân có thể dẫn đến hiện tượng sưng.  Nguyên nhân phổ biến nhất là trật (trặc) mắt cá chân (spained ankle), xảy ra khi một thương tổn hoặc bị sẩy chân (misstep) làm cho dây chằng chống đỡ mắt cá bị kéo giãn quá mức bình thường. 

Phù bạch huyết.  Đây là một tình trạng tích lũy bạch huyết trong các mô mà nó có thể phát triển bởi thiếu vắng hoặc xảy ra các vấn đề với các mạch bạch huyết hoặc sau khi cắt bỏ các hạch bạch huyết.  Bạch huyết là một chất dịch giàu protein, chất dịch này thường di chuyển trong một mạng lưới rộng lớn bao gồm các mạch và mao mạch.  Bạch huyết được lọc qua các hạch bạch huyết, các hạch này có chức năng giữ lại và tiêu diệt những chất không có lợi cho cơ thể, chẳng hạn như các vi khuẩn.  Tuy nhiên, khi các mạch và hạch bạch huyết có vấn đề, thì bạch huyết có thể bị chặn lại.  Sự tích tụ bạch huyết, nếu không được điều trị, có thể làm cho vết thương khó lành và dẫn đến tình trạng nhiễm trùng và biến dạng. 

Thiểu năng tĩnh mạch.  Hiện tượng sưng mắt cá chân và bàn chân thường là một triệu chứng ban đầu của tình trạng thiểu năng tĩnh mạch (venous insufficiency), trong đó có quá ít máu di chuyển từ các tĩnh mạch ở chân và bàn chân lên tim.  Thông thường, các tĩnh mạch di chuyển máu lên trên bằng các van một chiều (one-way valve).  Khi các van này bị tổn thương hoặc bị suy yếu, thì máu rò rỉ ngược xuống các van và chất lỏng bị giữ lại ở mô mềm của phần chân dưới, đặc biệt là các mắt cá và bàn chân. 

Nhiễm trùng.  Tình trạng sưng bàn chân và mắt cá chân có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng.  Những người bị bệnh thần kinh do tiểu đường (diabetic neuropathy) hoặc các vấn đề thần kinh khác ở chân sẽ có nhiều nguy cơ bị nhiễm trùng bàn chân. 

Máu đóng cục.  Các cục máu hình thành trong các tĩnh mạch ở chân có thể ngăn chặn máu đi ngược từ chân lên tim và làm sưng mắt cá chân cũng như bàn chân.  Các cục máu có thể xuất hiện ở các tĩnh mạch ngay dưới da (superficial), hoặc nằm sâu trong tĩnh mạch (deep vein thrombosis: huyết khối tĩnh mạch sâu).  Các cục máu nằm sâu trong tĩnh mạch có thể làm tắc nghẽn một hoặc nhiều tĩnh mạch chính ở chân.  Các cục máu này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu chúng di chuyển đến tim và phổi. 

Bệnh tim, gan, hoặc thận.  Thỉnh thoảng hiện tượng sưng có thể cho thấy bị bệnh tim, gan, hoặc thận.  Mắt cá chân bị sưng vào buổi chiều tối có thể là một dấu hiệu tích tụ muối và nước do suy tim bên phải (right-sided heart failure).  Bệnh thận cũng có thể làm cho bàn chân và mắt cá chân bị sưng.  Khi thận hoạt động không đúng chức năng, chất lỏng có thể tích lũy trong cơ thể.  Bệnh gan có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất protein albumin của gan, protein này giúp cho máu không bị rò rỉ ra khỏi các mạch máu để đi vào các mô xung quanh.  Sản xuất không đủ albumin có thể làm cho chất lỏng bị rò rỉ.  Sức hút trái đất có thể làm cho chất lỏng tích lũy nhiều hơn ở bàn chân và mắt cá chân, nhưng chất lỏng cũng có thể tích lũy ở bụng và ngực. 

Tác dụng phụ do sử dụng thuốc.  Nhiều loại thuốc có thể tạo ra hiện tượng sưng ở chân và mắt cá chân như một tác dụng phụ.  Các loại thuốc này bao gồm:

-      Các loại hooc môn như estrogen (có trong các loại thuốc tránh thai uống bằng miệng và trị liệu thay thế hooc môn) và testosterone.
-      Các loại thuốc chặn kênh canxi (calcium channel blocker), các loại thuốc trị huyết áp, bao gồm nifedipine (Adalat, Afeditab, Nifediac, Nifedical, Procardia), amlodipine (Norvasc), diltiazem (Cardizem, Cartia, Dilacor, Diltia, Tiazac), felodipine (Plendil), và verapamil (Calan, Covera-HS, Isoptin, Isoptin SR, Verelan).
-      Các loại steroid, bao gồm các steroid nam hóa (androgenic steroid) và steroid đồng hóa (anabolic steroid) cũng như các loại corticosteroid, chẳng hạn như prednisone.
-      Các loại thuốc chống trầm cảm (antidepressant), bao gồm các loại tricyclic, chẳng hạn như nortriptyline (Pamelor, Aventyl), desipramine (Norpramin), và amitriptyline (Elavil, Endep, Vanatrip); các loại thuốc ức chế men monoamine oxidase (monoamine oxidase inhibitor) chẳng hạn như phenelzine (Nardil) và tranylcypromine (Parnate)
-      Các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
-      Các loại thuốc trị bệnh tiểu đường

Di chuyển bằng máy bay.  Hiện tượng sưng chân và bàn chân trong lúc đi máy bay là một vấn đề phổ biến và thường không có hại.  Nguyên nhân chính là do không vận động trong suốt chuyến bay.  Ngồi đặt chân trên sàn trong một thời gian dài làm cho máu dồn vào các tĩnh mạch ở chân.  Tư thế để chân khi bạn ngồi cũng làm tăng áp suất ở các tĩnh mạch ở chân.  Yếu tố này góp phần làm sưng chân bằng cách làm cho chất lỏng tách khỏi máu và di chuyển vào các mô mềm xung quanh. (Trở về đầu trang)

CÁC TRIỆU CHỨNG

Các triệu chứng sưng bàn chân và mắt cá chân phụ thuộc vào các nguyên nhân tiềm ẩn được đề cập ở trên.

-      Thông thường, hiện tượng sưng là do chứng phù phụ thuộc(dependent edema), mang thai, do sử dụng các loại thuốc, và đa số các chứng bệnh gây sưng hai bên (xuất hiện ở hai bàn chân hoặc hai mắt cá), thường bắt đầu bằng sự sưng phồng ở da bàn chân mà sẽ lan nhanh (thường trong vòng vài giờ) đến các mắt cá chân.
-      Khi ấn ngón tay vào thì da dễ bị lún vào và từ từ trở lại trạng thái sưng húp khi rút ngón tay ra.
-      Những chỗ lún vào ở bàn chân bị sưng phồng khi tháo giầy hoặc vớ (tất) ra là những dấu hiệu kinh điển của hiện tượng sưng.
-      Màu da khi bị sưng thường không có gì khác thường hoặc có thể hơi tái; các dấu bị lún vào thường có màu hơi tối hơn mô xung quanh bị sưng.
-      Nhiều người chỉ cần nằm hướng mặt lên, nâng bàn chân lên cao hơn vị trí của tim, và sau vài giờ, hiện tượng sưng sẽ biến mất hoàn toàn.  Tuy nhiên, trong một số trường hợp bị bệnh mãn tính và sử dụng một số loại thuốc trong một thời gian dài, thì tình trạng sưng trở nên mãn tính, da trở nên cứng hơn, có màu đỏ và thỉnh thoảng bị đổi màu nhẹ hoặc bị lốm đốm cũng như không trở lại bình thường sau vài giờ nâng cao bàn chân.  Ví dụ, nhiều người bị suy tim tắc nghẽn (congestive heart failure - CHF) mãn tính sẽ bị sưng ở hai bàn chân và mắt cá cùng với những thay đổi ở da.

Thỉnh thoảng, một số tình trạng bệnh lý sẽ xuất hiện thêm các triệu chứng hoặc cho thấy các triệu chứng khá đặc thù, ví dụ:

-      Các triệu chứng của bệnh gút (gout: bệnh thống phong) bao gồm sưng đỏ ngón cái kèm theo đau nhức và cảm giác ấm nóng ở ngón cái, viêm khớp với hiện tượng sưng và đau khớp, hoặc mất cân bằng chất điện phân kèm theo mức magie xuống thấp làm cho chân và bàn chân bị vọp bẻ.
-      Hiện tượng sưng hai bên bàn chân và mắt cá chân đột ngột trong thời gian mang thai (thường sau 20 tuần) có thể là các triệu chứng đầu tiên được lưu ý ở những người phụ nữ bị chứng tiền sản giật.
-      Hiện tượng sưng một bên bàn chân hoặc mắt cá chân thường có cùng các triệu chứng được mô tả ở trên nếu nguyên nhân tiềm ẩn là phù bạch huyết một bên (unilateral lymphedema), thiểu năng tĩnh mạch hoặc huyết khối.  Tuy nhiên, với các trường hợp bị huyết khối, bệnh nhân thường có cảm giác đau khi ấn vào chỗ sưng.  Thiểu năng tĩnh mạch, nếu mãn tính, thường có những thay đổi về màu sắc và kết cấu da như được mô tả ở trên nhưng cũng có thể phát sinh những chỗ viêm loét da hoặc nhiễm trùng thứ phát.

Thương tổn hoặc nhiễm trùng mắt cá chân thường xảy ra ở một bên, nhưng cũng có thể ở hai bên.  Thương tổn hoặc nhiễm trùng, trong những giai đoạn đầu, thường chỉ xảy ra ở bàn chân hoặc mắt cá chân, nhưng sau đó có thể lan đến mắt cá chân hoặc bàn chân.  Hiện tượng sưng do chấn thương thường chỉ khoanh vùng ở khu vực bị tổn thương (ví dụ, trật mắt cá hoặc viêm dây chằng lòng bàn chân [plantar fasciitis]); trong một số trường hợp, khu vực da bị sưng có thể bị hủy hoại do trầy da(abrasion), vết rách, hoặc bị thâm tím.  Cảm giác đau có thể đi kèm khi bàn chân bị chấn thương hoặc mắt cá chân bị thương tổn.  Một số trường hợp nhiễm trùng bàn chân hoặc mắt cá chân có thể cho thấy hiện tượng sưng khu vực do áp xe (da căng, trơn, ấm, và thỉnh thoảng chảy mủ), trong khi đó, những trường hợp nhiễm trùng khác (viêm dưới da) cho thấy hiện tượng sưng lan rộng, và da có cảm giác ấm, và thường bị mẫn đỏ.  Chỗ bị nhiễm trùng thường bị đau nhức. (Trở về đầu trang)

CHẨN ĐOÁN

Theo dõi và kiểm tra lâm sàng là cách để chẩn đoán hiện tượng sưng bàn chân và mắt cá chân.  Chuyên gia y tế có thể sẽ đặt những câu hỏi về tình trạng sưng để thu thập những thông tin cụ thể và hiểu rõ nguyên nhân tiềm ẩn gây ra tình trạng sưng; sau khi xác định được nguyên nhân, các chuyên gia y tế sẽ đưa ra những phương pháp điều trị để giúp cho bệnh nhân.  Phương pháp theo dõi đơn giản và sự mô tả của bệnh nhân về khu vực bị sưng có thể có đủ cơ sở để chẩn đoán nguyên nhân.  Ví dụ:

-      mắt cá chân bị sưng mà bệnh nhân đã làm trật (trặc) cách đó một ngày có thể là do bị bong gân.
-      bàn chân bị sưng, có cảm giác ấm, da mẫn đỏ ở người bị bệnh tiểu đường, cùng với một vết cắt ở chân thì có khả năng là do nhiễm trùng gây ra.
-      tình trạng sưng hai bên bàn chân và mắt cá chân ở người bị bệnh tim, và bệnh nhân này không uống thuốc lợi tiểu được chỉ định, thì có khả năng là do sự phối hợp của chứng phù phụ thuộc, không kiểm soát tốt lượng chất lỏng trong cơ thể và chức năng tim bị suy giảm gây ra.

Các kiểm tra xét nghiệm thường không được dùng để chẩn đoán tình trạng sưng bàn chân và mắt cá chân.  Tuy nhiên, chúng có thể được yêu cầu tiến hành ở một số bệnh nhân để giúp chẩn đoán các nguyên nhân tiềm ẩn gây ra tình trạng sưng. (Trở về đầu trang)

ĐIỀU TRỊ

Phương pháp điều trị cho tình trạng sưng bàn chân và mắt cá chân phụ thuộc vào các nguyên nhân tiềm ẩn.  Đối với nhiều người, chỉ cần nâng bàn chân lên cao hơn tim hoặc thỉnh thoảng cho bàn chân được nghỉ ngơi sẽ giảm hoặc chấm dứt được tình trạng sưng.  Tuy nhiên, đối với những người khác, việc điều trị nguyên nhân tiềm ẩn gây sưng có thể bao gồm thuốc kháng sinh cho các trường hợp nhiễm trùng, thanh nẹp và băng cho trường hợp bong gân, sử dụng các loại thuốc thích hợp cho trường hợp suy tim tắc nghẽn (congestion heart failure – CHF) hoặc bệnh gút (gout).

Tình trạng sưng bàn chân và mắt cá chân thường không cần đến điều trị cấp cứu và khẩn cấp, nhưng đối với một số nguyên nhân tiềm ẩn, trong đó hiện tượng sưng bàn chân và mắt cá chân hoặc sưng khu trú là một triệu chứng quan trọng và thỉnh thoảng là triệu chứng chính, thì thực sự cần đến điều trị cấp cứu và khẩn cấp.  Dưới đây là một số ví dụ:

-      Tiền sản giật trong lúc mang thai
-      Suy tim tắc nghẽn trở nên nghiêm trọng
-      Suy gan
-      Suy thận
-      Gãy (nứt) xương bàn chân và mắt cá chân
-      Áp xe
-      Viêm dưới da (cellulitis) và bệnh gút trở nên nghiêm trọng

Nếu hiện tượng sưng đi kèm với các triệu chứng, chẳng hạn như khó thở, đau ngực hoặc sốt, thì bạn nên đi khám bác sĩ ngay. (Trở về đầu trang)

CÁC BIẾN CHỨNG

Tình trạng sưng bàn chân và mắt cá chân có thể gây đau và sự bất tiện khi đi bộ hoặc khi muốn chạy.  Sưng mãn tính có thể làm thay đổi màu da và dẫn đến các trường hợp viêm loét da.  Thỉnh thoảng, những chỗ viêm loét da có thể bị nhiễm trùng.  Các trường hợp nhiễm trùng da có thể trở nên phức tạp do áp xe, viêm dưới da, hội chứng vi khuẩn ăn thịt (necrotizing fasciitis), và tử vong. (Trở về đầu trang)

TIÊN LƯỢNG

Đa số những người bị sưng bàn chân và mắt cá chân có kết quả rất khả quan bởi vì tình trạng sưng thường có thể chữa khỏi và không có các biến chứng kéo dài.  Tuy nhiên, một số lượng không nhỏ các bệnh nhân có các nguyên nhân tiềm ẩn mãn tính và kháng điều trị lại có tiên lượng từ tốt đến không khả quan tùy thuộc vào khả năng đáp ứng của bệnh nhân đối với những thay đổi về lối sống và các loại thuốc điều trị. (Trở về đầu trang)

CHĂM SÓC TẠI NHÀ

Một số hướng dẫn có thể giúp ích cho bạn:

-      Nâng chân lên cao hơn tim trong khi đang nằm.
-      Tập thể dục chân.  Điều này giúp bơm chất lỏng từ chân trở về tim.
-      Tiến hành một chế độ ăn chứa ít muối, nhờ đó có thể giúp giảm hiện tượng tích tụ chất lỏng và giảm sưng.
-      Mang vớ (tất) bảo vệ (được bán tại các cửa hàng thuốc và thiết bị y tế).
-      Khi đi du lịch bằng máy bay, thường xuyên đứng lên và di chuyển xung quanh
-      Tránh mặc quần áo chật hoặc nịt tất xung quanh đùi.
-      Giảm cân nếu cần thiết
-      Nếu bạn bị bệnh tiểu đường, điều quan trọng là phải kiểm tra hai bàn chân mỗi ngày để phát hiện những chỗ giộp da và lở loét, bởi vì dây thần kinh bị tổn thương có thể làm mất đi cảm giác đau và các vấn đề ở chân có thể phát triển nhanh.  Nếu bạn lưu ý thấy một chân bị sưng hoặc bị giộp da mà có khả năng bị nhiễm trùng, thì bạn nên đi khám bác sĩ ngay.
-      Để giảm sưng do thương tổn ở mắt cá hoặc bàn chân, hãy nghỉ ngơi để tránh đi bộ ảnh hưởng đến bàn chân hoặc mắt cá bị thương, sử dụng túi chườm lạnh, băng bó mắt cá chân hoặc bàn chân, rồi gác bàn chân lên ghế hoặc gối.   Nếu tình trạng sưng và đau trở nên nghiêm trọng hoặc không cải thiện với phương pháp trị liệu tại nhà, thì bạn nên đi khám bác sĩ.
-      Nếu bạn đang mang thai và gặp phải tình trạng sưng nghiêm trọng hoặc hiện tượng sưng đi kèm với các triệu chứng khác chẳng hạn như đau vùng bụng (abdominal pain), nhức đầu, đi tiểu không thường xuyên, buồn nôn và nôn mửa, thay đổi thị lực, thì bạn nên đi khám bác sĩ ngay.
-      Phù bạch huyết (lymphedema) xảy ra phổ biến sau khi trị liệu phóng xạ hoặc sau khi cắt bỏ các hạch bạch huyết ở các bệnh nhân bị ung thư.  Nếu bạn đã được điều trị ung thư và gặp phải tình trạng sưng, thì bạn nên đi khám bác sĩ ngay.
-      Thiểu năng tĩnh mạch mãn tính có thể dẫn đến những thay đổi ở da, viêm loét da, và nhiễm trùng.  Nếu bạn gặp phải các dấu hiệu bị thiểu năng tĩnh mạch, thì bạn nên đi khám bác sĩ.
-      Nếu bạn có bệnh tim, gan, hoặc thận và bị sưng ở một chân, đi kèm đau nhức, sốt nhẹ, và có thể thay đổi màu da ở chân bị sưng, thì bạn nên đi khám bác sĩ ngay.  Điều trị bằng các loại thuốc làm loãng máu có thể cần đến.
-      Nếu tình trạng sưng đi kèm với các triệu chứng khác, bao gồm mệt mỏi, mất khẩu vị, và tăng cân, thì bạn nên đi khám bác sĩ ngay.  Nếu bạn cảm thấy bị khó thở, đau ngực, hoặc tức ngực, thì gọi ngay cho số điện thoại khẩn cấp 911.

Nếu bạn nghi ngờ hiện tượng sưng có thể liên quan đến một loại thuốc mà bạn đang sử dụng, hãy gọi ngay cho bác sĩ.  Mặc dù các tác dụng của thuốc có thể đáng để chịu đựng một chút sưng, nhưng nếu bị sưng nghiêm trọng thì có thể cần phải thay đổi thuốc hoặc liều sử dụng.

Bạn phải tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi ngưng sử dụng bất kỳ loại thuốc nào mà bạn cho rằng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng sưng. (Trở về đầu trang)

KHI NÀO CẦN LIÊN HỆ VỚI BÁC SĨ

Điện thoại số khẩn cấp 911 nếu:

-      Nếu bạn cảm thấy khó thở
-      Bạn bị đau ngực, đặc biệt nếu bạn cảm thấy bị ép ngực

Điện thoại ngay cho bác sĩ nếu:

-      Bạn bị bệnh tim hoặc bệnh thận và tình trạng sưng trở xấu.
-      Bạn có tiền sử bị bệnh gan và bây giờ bị sưng chân hoặc bụng
-      Chân và bàn chân bị sưng đỏ hoặc có cảm giác ấm khi chạm vào.
-      Bạn lên cơn sốt.
-      Bạn đang mang thai và có hiện tượng sưng không bình thường hoặc sưng to đột ngột.

Ngoài ra, nếu các biện pháp tự điều trị không giúp ích được cho bạn hoặc hiện tượng sưng trở xấu, thì bạn phải đi khám bác sĩ ngay. (Trở về đầu trang)

CÁC TIẾN TRÌNH TẠI PHÒNG KHÁM BÁC SĨ

Bác sĩ sẽ thu thập bệnh sử và kiểm tra tổng quát, chú ý đặc biệt đến tim, phổi, bụng, các hạch bạch huyết, chân, và bàn chân của bạn.

Bác sĩ sẽ đặt những câu hỏi như sau:

-      Những phần nào trên cơ thể bạn bị sưng? Mắt cá chân, bàn chân, cẳng chân?  Trên hoặc dưới đầu gối?
-      Bạn bị sưng thường xuyên hoặc trở xấu vào buổi sáng hay buổi chiều tối?
-      Yếu tố nào làm cho tình trạng sưng giảm bớt?
-      Yếu tố nào làm cho tình trạng sưng trở xấu?
-      Bạn có cảm thấy giảm sưng khi nâng chân lên cao không?
-      Bạn có các huyết khối ở chân hoặc phổi không?
-      Bạn có bị căng giãn tĩnh mạch không?
-      Bạn có các triệu chứng nào khác không?

Các kiểm tra chẩn đoán (diagnostic test) được tiến hành có thể bao gồm:

-      Các xét nghiệm máu chẳng hạn như đếm tế bào máu(complete blood count – CBC) hoặc xét nghiệm hóa học máu (blood chemistry)
-      Chụp X-quang ngực hoặc chụp X-quang chi (extremity x-ray)
-      Kiểm tra siêu âm tĩnh mạch chân
-      Điện tâm đồ (electrocardiogram)
-      Phân tích nước tiểu (urinalysis)

Việc điều trị sẽ nhắm vào nguyên nhân gây sưng.  Các loại thuốc lợi tiểu có thể được chỉ định để giúp giảm sưng, nhưng chúng có thể có các tác dụng phụ.  Điều trị tại nhà cho các nguyên nhân không nghiêm trọng gây sưng bàn chân và mắt cá chân nên được tiến hành trước khi sử dụng thuốc. (Trở về đầu trang)

NGĂN NGỪA

Trong nhiều trường hợp, hiện tượng sưng ở bàn chân và mắt cá chân có thể giảm bớt hoặc ngăn ngừa được.  Sau đây là một số phương pháp ngăn ngừa và giúp giảm sưng mắt cá và bàn chân:

-      Tập thể dục để cải thiện quá trình tuần hoàn máu và giúp phân phối chất lỏng
-      Tiến hành chế độ ăn uống lành mạnh; ăn quá nhiều muối có thể gây ứ đọng chất lỏng, tăng huyết áp và sưng.
-      Tạm thời làm gián đoạn quá trình ngồi hoặc đứng vài lần mỗi ngày, nâng bàn chân và mắt cá chân lên cao hơn tim.
-      Giảm cân thừa để giữ lại ít chất lỏng hơn đồng thời giảm áp lực lên các cơ và khớp
-      Xem xét sử dụng các loại vớ (tất) có tác dụng bảo vệ
-      Kiểm tra các loại thuốc được bác sĩ kê toa và các loại thuốc khác; tham khảo với bác sĩ xem loại thuốc đó có gây ứ đọng chất lỏng không.
-      Tránh hút thuốc lá, uống rượu bia và các chất khác mà chúng có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sưng.

Bởi vì có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn gây ra hiện tượng sưng bàn chân và mắt cá chân, cho nên có rất nhiều cách để phòng tránh hoặc giảm nguy cơ phát triển tình trạng này. (Trở về đầu trang)


Nguồn(Sources):