Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH SÁN LÁ PHỔI.

(PARAGONIMIASIS).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

CHỨNG BỆNH CHÂN MADURA

(MADURA FOOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

MỘT BỘ PHẬN NGỰC GIẢ BIẾN MẤT TRONG KHI TẬP MÔN THỂ DỤC PILATES.

(DISAPPEARANCE OF A BREAST PROSTHESIS DURING PILATES).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK).

MỘT VIÊN ĐẠN NẰM TRONG ĐẦU.

(A HEAD SHOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

TÌNH TRẠNG MÙ SAU KHI TIÊM MỠ

(BLINDNESS AFTER FAT INJECTION)

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH GÚT CÓ SỎI.

(TOPHACEOUS GOUT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH PHÌNH TRƯỚNG XƯƠNG KHỚP

(HYPERTROPHIC PULMONARY OSTEOARTHROPATHY) .

Nguồn (Source): www.nejm.org

Wednesday, September 26, 2012

VIÊM TUYẾN TIỀN LIỆT CẤP TÍNH DO VI KHUẨN (PROSTATITIS - BACTERIAL ACUTE) - Do LQT Biên Dịch



Viêm tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến) cấp tính là tình trạng tuyến tiền liệt bị sưng và tấy đỏ lên (viêm hoặc nhiễm khuẩn), tình trạng này có thể phát triển rất nhanh.



Lưu ý: Các kiến thức y học dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, không nên được sử dụng trong các trường hợp cấp cứu, chẩn đoán, hoặc điều trị cho các trường hợp bệnh.  Các trường hợp bệnh nên được chẩn đoán và điều trị bởi bác sĩ y khoa có giấy phép hành nghề.  Hãy gọi cho số điện thoại khẩn cấp ở địa phương (chẳng hạn như 911) cho tất cả các trường hợp cấp cứu y tế.










VIÊM TUYẾN TIỀN LIỆT CẤP TÍNH DO VI KHUẨN (PROSTATITIS - BACTERIAL ACUTE) - Do LQT Biên Dịch


KIẾN THỨC TỔNG QUÁT

Tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến) có kích thước tương đương với quả óc chó (walnut), bao quanh bàng quang (bọng đái) và niệu đạo (dẫn nước tiểu ra khỏi bàng quang) của nam giới.  Tuyến này một phần được cấu tạo bởi các cơ và một phần được cấu tạo bởi tuyến, có các ống dẫn đi vào phần được bao quanh bởi tuyến tiền liệt của niệu đạo.  Tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến) bao gồm 3 thùy: một thùy ở trung tâm, và hai thùy ở mỗi bên.


Male reproductive tract: Hệ thống sinh sản nam
Bladder: Bàng quang (bọng đái)
Prostate: Tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến)
Penis: Dương vật
Urethra: Niệu đạo
Scrotum: Bìu dái
Tunica Vaginalis: Lớp chất dịch bao bọc tinh hoàn
Testis: Tinh hoàn
Epididymis: Mào tinh hoàn
Vas Deferens: Ống dẫn tinh
Anus: Hậu môn
Seminal Vesicles: Các túi tinh
Rectum: Trực tràng

Các cấu trúc sinh sản ở nam giới bao gồm dương vật (penis), bìu dái (scrotum), các túi tinh (seminal vesicles) và tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến).


Là một phần của hệ thống sinh sản nam, chức năng chính của tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến) là tiết ra một chất lỏng có tính kiềm (alkaline) nhẹ, cấu tạo nên một phần của tinh dịch (một dung dịch chứa tinh trùng).  Vào lúc người đàn ông đạt hưng phấn cực điểm (orgasm), các tuyến cơ của tuyến tiền liệt sẽ giúp đẩy chất dịch của tuyến tiền liệt cùng với tinh trùng (được sản sinh trong tinh hoàn) vào niệu đạo.  Sau đó, tinh dịch đi ra khỏi cơ thể qua phần đầu của dương vật trong lúc phóng tinh.

Viêm tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến) cấp tính là tình trạng trong đó tuyến tiền liệt bị sưng và tấy đỏ lên (viêm hoặc nhiễm khuẩn), tình trạng này có thể phát triển rất nhanh.  Nếu chứng bệnh viêm tuyến tiền liệt do tình trạng nhiễm khuẩn gây ra, thì trường hợp này được gọi là viêm tuyến tiền liệt do vi khuẩn.

-      Viêm tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến) cấp tính do vi khuẩn là một tình trạng nhiễm bệnh xuất hiện rất nhanh.
-      Viêm tuyến tiền liệt mãn tính do vi khuẩn là một tình trạng nhiễm bệnh kéo dài 3 tháng hoặc lâu hơn.

CÁC TÊN GỌI KHÁC

Chronic prostatitis-bacterial; Acute prostatitis.

CÁC NGUYÊN NHÂN

Viêm tuyến tiền liệt cấp tính thường do tình trạng nhiễm khuẩn tuyến tiền liệt gây ra. Bất cứ loại vi khuẩn nào có khả năng gây nhiễm trùng đường tiết niệu (urinary tract infections) đều có thể gây ra bệnh viêm tuyến tiền liệt cấp tính do vi khuẩn (acute bacterial prostatitis), các vi khuẩn này bao gồm:

-      Enterococci
-      Escherichia coli
-      Klebsiella pneumonia
-      Proteus mirabilis
-      Pseudomonas aeruginosa
-      Staphylococcus aureus

Một vài chứng bệnh lây truyền qua đường tình dục (sexually transmitted disease - STD) có thể gây ra chứng viêm tuyến tiền liệt cấp tính, thường xảy ra ở nam giới dưới 35 tuổi. Các bệnh STD này bao gồm:

-      Bệnh Chlamydia
-      Bệnh lậu
-      Bệnh Trichomonas
-      Bệnh Ureaplasma urealyticum

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) có nhiều khả năng xảy ra do:

-      Quan hệ tình dục bằng đường hậu môn mà không đeo bao cao su.
-      Quan hệ tình dục với nhiều người.

Ở những người đàn ông trên 35 tuổi, vi khuẩn E.coli và các loại vi khuẩn phổ biến khác thường gây ra chứng viêm tuyến tiền liệt. Viêm tuyến tiền liệt do vi khuẩn E.coli gây ra có thể xảy ra tự phát hoặc sau khi bị:

-      Viêm mào tinh hoàn (epididymitis)
-      Viêm niệu đạo (urethritis)
-      Nhiễm trùng đường tiết niệu (urinary tract infections)

Viêm tuyến tiền liệt cấp tính cũng có thể phát triển từ các vấn đề có liên quan đến niệu đạo hoặc tuyến tiền liệt, chẳng hạn như:

-      Tình trạng tắc nghẽn bàng quang (nước tiểu không đến được niệu đạo)
-      Đặt ống thông hoặc ống soi bọng đái
-      Sinh thiết tuyến tiền liệt
-      Bị chấn thương
-      Chứng hẹp bao qui đầu
-      Giao hợp ở hậu môn (trực tràng)
-      Phẫu thuật thông qua niệu đạo (để cắt bỏ các mô gây cản trở)

Viêm tuyến tiền liệt rất hiếm khi xảy ra ở những thanh thiếu niên dưới 20 tuổi. Nam giới có độ tuổi từ 20 đến 35 và có nhiều bạn tình (quan hệ tình dục với nhiều người) thì sẽ có nhiều nguy cơ nhiễm bệnh. Những người cũng có nguy cơ nhiễm bệnh cao là những người giao hợp qua đường hậu môn, đặc biệt là không sử dụng bao cao su. Đàn ông ở độ tuổi 50 hoặc lớn hơn và có tuyến tiền liệt bị nở to (tình trạng tăng số lượng tế bào trong tuyến tiền liệt lành tính) sẽ có nhiều nguy cơ bị viêm tuyến tiền liệt.  Tuyến tiền liệt có thể bị tắc nghẽn, làm cho vi khuẩn dễ dàng phát sinh.  Các triệu chứng của bệnh viêm tuyến tiền liệt mãn tính có thể rất giống với các triệu chứng của tình trạng tuyến tiền liệt bị nở to.

CÁC TRIỆU CHỨNG

Viêm tuyến tiền liệt có thể xảy ra do một tình trạng nhiễm khuẩn ở bên trong hoặc xung quanh tinh hoàn (viêm mào tinh hoàn hoặc viêm tinh hoàn), đặc biệt nếu như do một chứng bệnh lây truyền qua đường sinh dục (sexually transmitted disease - STD) gây ra. Trong trường hợp này, cũng sẽ xuất hiện những triệu chứng của các chứng bệnh khác.

Các triệu chứng của bệnh viêm tuyến tiền liệt cấp tính có nhiều khả năng bắt đầu rất nhanh và gây ra nhiều sự khó chịu hơn. Chúng có thể bao gồm các triệu chứng sau:

-      Đau bụng (thường ngay phía trên xương mu)
-      Cảm giác nóng rát khi đi tiểu (khó tiểu)
-      Sốt, ớn lạnh, mặt đỏ bừng
-      Không thể tiêu thoát hết hoàn toàn nước tiểu trong bàng quang (bí tiểu)
-      Đau phần lưng dưới
-      Cảm giác đau khi đi tiểu (khó tiểu)
-      Cảm giác đau khi đi tiêu
-      Cảm giác đau khi xuất tinh
-      Đau ở khu vực giữa bộ phận sinh dục và hậu môn (đau hạ bộ)

Các triệu chứng khác có thể xảy ra đối với chứng bệnh này, bao gồm:

-      Có máu trong tinh dịch
-      Có máu trong nước tiểu
-      Giảm lực chảy của nước tiểu
-      Khó đi tiểu
-      Nước tiểu có mùi khai
-      Thường xuyên đi tiểu hay bị tình trạng tiểu gấp
-      Đau tinh hoàn

CÁC XÉT NGHIỆM VÀ CÁC KIỂM TRA

Trong thời gian kiểm tra sức khỏe, bác sĩ của bạn có thể tìm thấy các dấu hiệu sau:

-      Bài tiết từ niệu đạo của bạn
-      Các hạch bạch huyết ở háng nở to hoặc bị đau
-      Bìu dái sưng hoặc bị thốn
-      Tuyến tiền liệt ấm, mềm, sưng lên hoặc bị đau

Để kiểm tra tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến) của bạn, bác sĩ sẽ thực hiện khám trực tràng sử dụng kỹ thuật số (digital rectal exam).  Trong thời gian kiểm tra, bác sĩ sẽ đưa ngón tay (đeo găng, bao tay, được bôi trơn) vào trực tràng của bạn.

Bác sĩ có thể thực hiện thao tác mát xa tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến) để tìm ra dấu hiệu bị nhiễm trùng:

-      Bác sĩ sẽ chà ngón tay (đeo găng, bao tay) vào tuyến tiền liệt một vài lần để cho chất lỏng tiết ra từ niệu đạo (urethra: ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể)
-      Chất lỏng này sẽ được kiểm tra để phát hiện sự hiện diện của các tế bào máu trắng và vi khuẩn, đây là các dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng.

Các mẫu nước tiểu có thể được thu thập để xét nghiệm và xét nghiệm vi khuẩn trong nước tiểu. Các xét nghiệm về sự bài tiết từ tuyến tiền liệt có thể cho thấy sự gia tăng các tế bào máu trắng và vi khuẩn.

Lưu ý: Bác sĩ của bạn có thể chọn không thực hiện liệu pháp xoa bóp tuyến tiền liệt nếu tuyến tiền liệt bị sưng rõ và bị đau. Quá trình xoa bóp có thể làm lây lan tình trạng viêm nhiễm, và dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn nặng. Đây là các tình trạng nhiễm khuẩn có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, trong đó vi khuẩn sẽ đi vào trong máu, chứ không phải chỉ hiện diện ở một bộ phận nào đó trong cơ thể.

Viêm tuyến tiền liệt cấp tính cũng có thể ảnh hưởng đến các kết quả xét nghiệm sau:

-      Xét nghiệm số lượng tế bào máu (complete blood count - CBC)
-      Xét nghiệm số lượng PSA (prostate-specific antigen: kháng nguyên chuyên biệt tuyến tiền liệt).
-      Phân tích tinh dịch

ĐIỀU TRỊ

Hầu hết các trường hợp viêm tuyến tiền liệt cấp tính sẽ hoàn toàn được khỏi hẳn bằng cách sử dụng thuốc, bằng các thay đổi trong chế độ ăn uống và lối sống của bạn.  Các loại thuốc kháng sinh thường được sử dụng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn tuyến tiền liệt.

-      Các loại thuốc kháng sinh, loại thông thường nhất là trimethoprim-sulfamethoxazole(Bactrim hoặc Septra), fluoroquinolones (Floxin hoặc Cipro), tetracycline hoặc thuốc có nguồn gốc từ tetracycline như doxycycline, sử dụng ít nhất trong 4 tuần.
-      Tiêm một mũi ceftriaxone, sau đó sử dụng thuốc doxycyclinetrong 7 ngày (cho nam giới bị viêm tuyến tiền liệt do một chứng bệnh STD gây ra)
-      Ở lại bệnh viện và được truyền các loại thuốc kháng sinh qua tĩnh mạch (IV = intravenous) (trường hợp bệnh nặng).

Thuốc chặn alpha (alpha blocker).  Các loại thuốc này giúp thư giãn cổ bàng quang và các sợi cơ nơi tuyến tiền liệt nối với bàng quang.  Phương pháp điều trị này có thể giúp thuyên giảm các triệu chứng, chẳng hạn như đi tiểu đau.  Các loại thuốc này bao gồm tamsulosin(Flomax), terazosin(Hytrin), alfuzosin(Uroxatral) và doxazosin(Cardura).  Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm nhức đầu và hạ huyết áp.

Thuốc giảm đau (pain reliever).  Các loại thuốc giảm đau, chẳng hạn như aspirinhoặc ibuprofen(Advil, Motrin, các tên thuốc khác) có thể giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn.  Bạn nên trao đổi với bác sĩ về liều lượng bạn có thể sử dụng một cách an toàn.  Sử dụng quá liều các loại thuốc này có thể gây nguy hiểm.

Các phương pháp điều trị khác.  Các phương pháp điều trị bệnh viêm tuyến tiền liệt (nhiếp hộ tuyến) có tiềm năng khác đang được nghiên cứu.  Các phương pháp này bao gồm trị liệu nhiệt (sức nóng) bằng một thiết bị sử dụng vi sóng (microwave), và các loại thuốc được chế biến từ các chất chiết xuất từ một số loại dược thảo.

Bởi vì tình trạng nhiễm khuẩn có khả năng tái phát, do đó một số bác sĩ đề nghị dùng thuốc kéo dài trong khoảng 6 đến 8 tuần, để loại bỏ hoàn toàn tình trạng nhiễm khuẩn này.

Các loại thuốc làm mềm phân cũng có thể được sử dụng để giúp giảm bớt sự khó chịu khi đi tiêu.

Nếu tuyến tiền liệt của bạn bị sưng, làm cho bạn khó đi tiểu, bạn có thể cần phải sử dụng một loại ống giúp tiêu thoát nước tiểu qua bụng (suprapubic catheter) hoặc từ bên trong cơ thể (indwelling catheter).

Phẫu thuật, đặt ống thông tiểu, hoặc nội soi bàng quang được đề xuất là không nên thực hiện cho các bệnh nhân viêm tuyến tiền liệt cấp tính

-      Đi tiểu thường xuyên và hoàn toàn (nước tiểu tiêu thoát ra hết) để làm giảm các triệu chứng của tình trạng đi tiểu vặt và đi tiểu gấp.
-      Chèn một ống thông tiểu trên vùng xương mu (một đường thoát để tiêu thoát nước tiểu ở bàng quang thông qua bụng) có thể cần thiết nếu tuyến tiền liệt bị sưng và gây khó khăn cho việc tiêu thoát nước tiểu ở bàng quang.
-      Tắm nước ấm có thể làm giảm một số sự đau nhức trong hạ bộ và vùng lưng dưới.
-      Tránh những chất kích thích bàng quang như rượu bia, đồ uống có chất caffein, các loại nước chanh cam quýt, và các thức ăn nóng và cay.
-      Uống nhiều nước (từ 2 đến 4 lít nước hoặc từ 64 đến 128 ounces nước mỗi ngày) để đi tiểu thường xuyên và giúp tiêu thoát vi khuẩn ra khỏi bàng quang
-      Tránh chạy xe đạp

Sau khi hoàn tất việc điều trị bằng thuốc kháng sinh, bạn nên gặp bác sĩ để kiểm tra chắc chắn rằng tình trạng nhiễm khuẩn không còn nữa.

DỰ ĐOÁN BỆNH:

Hầu hết nam giới được chẩn đoán chứng thực bị viêm tuyến tiền liệt cấp tính sẽ không gặp phải các triệu chứng tái phát sau khi được điều trị.

Các bệnh nhân mắc bệnh viêm tuyến tiền liệt cấp tính có thể bị nhiễm khuẩn trở lại, và sẽ phát triển thành bệnh viêm tuyến tiền liệt mãn tính.

CÁC BIẾN CHỨNG CÓ THỂ XẢY RA

Các biến chứng có thể bao gồm:

-      Áp xe (tụ mủ cục bộ) ở tuyến tiền liệt
-      Bí tiểu, có thể xảy ra khi tuyến tiền liệt bị sưng nén (dồn nén) vào niệu đạo
-      Vi khuẩn từ tuyến tiền liệt lan truyền vào máu
-      Viêm ống xoắn nối với mặt sau của tinh hoàn (mào tinh hoàn)
-      Các bất thường trong tinh dịch và tình trạng vô sinh (biến chứng này chỉ xảy ra đối với bệnh viêm tuyến tiền liệt mãn tính).

Chưa có chứng cứ trực tiếp nào cho thấy rằng bệnh viêm tuyến tiền liệt có thể dẫn đến ung thư tuyến tiền liệt.

KHI NÀO CẦN LIÊN HỆ VỚI BÁC SĨ

Hãy điện thoại cho bác sĩ ngay nếu như bạn có các triệu chứng của bệnh viêm tuyến tiền liệt.

NGĂN NGỪA

Không phải tất cả các loại bệnh viêm tuyến tiền liệt đều có thể phòng ngừa được.

Bạn có thể ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng do các chứng bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (STD) bằng cách thực hiện hành vi tình dục an toàn.

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nickel JC. Inflammatory conditions of the male genitourinary tract: prostatitis and related conditions, orchitis, and epididymitis. In: Wein AJ, ed. Campbell-Walsh Urology . 9th ed. Philadelphia, Pa: Saunders Elsevier;2007:chap 9.
Barry MJ, McNaughton-Collins M. Benign prostate disease and prostatitis. In: Goldman L, Ausiello D, eds. Cecil Medicine . 23rd ed. Philadelphia, Pa: Saunders Elsevier; 2007:chap 130.


Nguồn(Source):