Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH SÁN LÁ PHỔI.

(PARAGONIMIASIS).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

CHỨNG BỆNH CHÂN MADURA

(MADURA FOOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

MỘT BỘ PHẬN NGỰC GIẢ BIẾN MẤT TRONG KHI TẬP MÔN THỂ DỤC PILATES.

(DISAPPEARANCE OF A BREAST PROSTHESIS DURING PILATES).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK).

MỘT VIÊN ĐẠN NẰM TRONG ĐẦU.

(A HEAD SHOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

TÌNH TRẠNG MÙ SAU KHI TIÊM MỠ

(BLINDNESS AFTER FAT INJECTION)

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH GÚT CÓ SỎI.

(TOPHACEOUS GOUT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH PHÌNH TRƯỚNG XƯƠNG KHỚP

(HYPERTROPHIC PULMONARY OSTEOARTHROPATHY) .

Nguồn (Source): www.nejm.org

Wednesday, November 28, 2012

SỎI MẬT - SẠN MẬT (GALLSTONES) - Do LQT Biên Dịch



Sỏi mật (gallstones: sạn mật) là những viên giống như sỏi được hình thành trong túi mật.  Những viên sỏi mật có thể có kích thước nhỏ như hạt cát hoặc có thể to bằng quả bóng đánh gôn (golf ball).

Cách sử dụng phần mục lục: Nếu quý vị muốn đọc trang tiếng anh, xin bấm vào dòng chữ tiếng Anh.  Nếu quý vị muốn đọc trang tiếng Việt, xin bấm vào dòng chữ tiếng Việt.

Lưu ý: Các kiến thức y học dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, không nên được sử dụng trong các trường hợp cấp cứu, chẩn đoán, hoặc điều trị cho các trường hợp bệnh.  Các trường hợp bệnh nên được chẩn đoán và điều trị bởi bác sĩ y khoa có giấy phép hành nghề.  Hãy gọi cho số điện thoại khẩn cấp ở địa phương (chẳng hạn như 911) cho tất cả các trường hợp cấp cứu y tế.



I.             BACKGROUND

II.           PROGNOSIS AND COMPLICATIONS

III.          SYMPTOMS

IV.         RISK FACTORS

V.          PREVENTION

VI.         DIAGNOSIS

VII.       TREATMENT

VIII.     SURGERY

IX.         CHOLEDOCHOLITHOTOMY


XI.         OTHER PROCEDURES

XII.       REFERENCES

XIII.     SOURCES





SỎI MẬT - SẠN MẬT (GALLSTONES) - Do LQT Biên Dịch


CÁC TIẾN TRÌNH KHÁC

Thủ Thuật Thông Túi Mật Qua Da.  Thủ thuật thông túi mật qua da (percutaneous cholecystostomy) là một tiến trình có thể được thực hiện ở các bệnh nhân bị bệnh nặng với túi mật bị nhiễm trùng nghiêm trọng và không thể phẫu thuật ngay.  Đây cũng là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho các bệnh nhân bị viêm túi mật không có sỏi (acalculous cholecystitis).  Tiến trình này sử dụng một cây kim để rút chất lỏng từ túi mật ra.  Một ống thông được đưa qua da vào trong túi mật trong lúc chất lỏng được rút ra.  Trong một số trường hợp, ống thông này có thể được để lại trong túi mật cho đến 8 tuần.  Sau đó, nếu có thể, bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật soi ổ bụng hoặc thủ thuật cắt túi mật mở.  Nếu không thực hiện thủ thuật soi ổ bụng, thì tình trạng tái phát sỏi mật với tiến trình này sẽ có tỉ lệ khá cao.

Thủ Thuật Rút Chất Lỏng Túi Mật.  Với tiến trình rút chất lỏng túi mật (gallbladder aspiration), chất lỏng được rút ra trong lúc túi mật được quan sát bằng siêu âm.  Tiến trình này không đòi hỏi phải để lại ống thông trong bụng sau khi hoàn tất, và có thể có ít biến chứng hơn thủ thuật thông túi mật qua da.

Các Tiến Trình Đang Được Điều Tra

Thủ Thuật Thông Túi Mật Mở Bụng Mini.  Thủ thuật thông túi mật mở bụng mini (mini-laparotomy cholecystostomy) sử dụng các vết mổ nhỏ ở bụng, nhưng không giống như thủ thuật soi ổ bụng, đây là tiến trình “mở”, và bác sĩ giải phẫu sẽ thực hiện tiến trình không cần đến ống soi.  Các dụng cụ phẫu thuật có kích thước rất nhỏ (đường kính từ 2 – 3 mm, hoặc 1 phần 10 inch).  Sau cùng là, tiến trình này có thể giảm bớt được thời gian phẫu thuật và giúp các bác sĩ giải phẫu đạt được kết quả tốt hơn so với thủ thuật soi ổ bụng.

Phẫu Thuật Nội Soi Qua Lỗ Tự Nhiên.  Một tiến trình mới có thể giúp bác sĩ giải phẫu cắt bỏ túi mật mà không gây đau và bệnh nhân hồi phục nhanh hơn so với phẫu thuật soi ổ bụng truyền thống.  Trong tiến trình nội soi qua lỗ tự nhiên (natural orifice translumenal endoscopic surgery – NOTES), bác sĩ sẽ đưa một ống nội soi qua một lỗ tự nhiên trong cơ thể (chẳng hạn như âm đạo trong trường hợp phẫu thuật túi mật), rồi sau đó đi qua một vết mổ bên trong bao tử, âm đạo, bàng quang (bọng đái), hoặc kết tràng.  Không có vết mổ bên ngoài.  Tiến trình này vẫn còn đang được điều tra.




                                   






Tuesday, November 27, 2012

NGUY CƠ BỊ GÃY (NỨT) XƯƠNG ĐÙI TRÊN (RISK OF HIP FRACTURE) - Do LQT Biên Dịch



Các loại thuốc chống cao huyết áp đã được xem là gắn liền với nguy cơ gia tăng trực tiếp bị gãy (nứt) xương đùi trên…










NGUY CƠ BỊ GÃY (NỨT) XƯƠNG ĐÙI TRÊN (RISK OF HIP FRACTURE) - Do LQT Biên Dịch


Tổng Quan

Bắt đầu cho người cao tuổi sử dụng thuốc chống cao huyết áp (antihypertensive drug) được xem là có liên quan đến nguy cơ gia tăng trực tiếp bị té ngã.  Tuy nhiên, các chuyên gia vẫn chưa rõ việc bắt đầu cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc chống cao huyết áp (chẳng hạn như, các loại thuốc lợi tiểu thiazide: thiazide diurectics, các loại thuốc ức chế men chuyển hóa angiotensin II: angiotensin II converting–enzyme inhibitors, các loại thuốc chặn thụ thể angiotensin II: angiotensin II receptor blockers, các loại thuốc chặn kênh canxi: calcium channel blockers, hoặc các loại thuốc chặn β-adrenergic: β-adrenergic blockers) có liên quan đến nguy cơ gia tăng trực tiếp đến tình trạng gãy (nứt) xương đùi trên (hip fracture) không.


Phương Pháp

Một nghiên cứu lâm sàn theo dõi bệnh nhân, thực hiện dựa trên cộng đồng, và tự so sánh đã được thiết kế sử dụng các cơ sở dữ liệu của bệnh viện để xác định các bệnh nhân bắt đầu sử dụng một loại thuốc chống cao huyết áp ở Ontario, Canada.  Một nhóm bệnh nhân cao tuổi vừa mới được điều trị cao huyết áp đã được nối kết với các trường hợp bị gãy (nứt) xương đùi trên từ ngày 1 tháng 4 năm 2000, đến 31 tháng 3 năm 2009, để lập ra các trường hợp bị tiếp xúc.  Thời gian nguy cơ (risk period) là 45 ngày đầu tiên sau khi bắt đầu trị liệu chống cao huyết áp với các thời gian kiểm soát(control periods) trước hoặc sau khi điều trị trong một thời gian quan sát(observation period) là 450 ngày.  Kết quả đánh giá là trường hợp đầu tiên bị gãy nứt phần gần đầu xương đùi (proximal femoral fracture) trong thời gian nguy cơ.  Sự phân tích đánh giá đã xác định tỉ lệ tương đối (relative incidence) về các trường hợp xảy ra, được xác định bằng tỉ lệ gãy (nứt) xương đùi trên trong thời gian nguy cơ so với những thời gian kiểm soát.

Kết Quả

Trong số 301 591 bệnh nhân cao tuổi sống trong cộng đồng (không cần người trợ giúp hoặc không sống trong các nhà dưỡng lão) vừa mới được điều trị cao huyết áp, có 1463 trường hợp được xác định bị gãy (nứt) xương đùi trên trong thời gian quan sát.  Những người cao tuổi bị cao huyết áp và đã bắt đầu sử dụng một loại thuốc chống cao huyết áp sẽ có 43% nguy cơ gia tăng bị gãy (nứt) xương đùi trên trong 45 ngày đầu sau khi bắt đầu điều trị so với các thời gian kiểm soát (tỉ lệ tương đối, 1,43; 95% Cl, 1,19 – 1,72)


Kết Luận

Các loại thuốc chống cao huyết áp đã được xem là gắn liền với nguy cơ gia tăng trực tiếp bị gãy (nứt) xương đùi trên trong thời gian bắt đầu điều trị ở các bệnh nhân cao tuổi sống trong cộng đồng.  Do đó, phải nên lưu ý khi bắt đầu cho các bệnh nhân cao tuổi sử dụng các loại thuốc chống cao huyết áp.


Nguồn (Source):