Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH SÁN LÁ PHỔI.

(PARAGONIMIASIS).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

CHỨNG BỆNH CHÂN MADURA

(MADURA FOOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

MỘT BỘ PHẬN NGỰC GIẢ BIẾN MẤT TRONG KHI TẬP MÔN THỂ DỤC PILATES.

(DISAPPEARANCE OF A BREAST PROSTHESIS DURING PILATES).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK).

MỘT VIÊN ĐẠN NẰM TRONG ĐẦU.

(A HEAD SHOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

TÌNH TRẠNG MÙ SAU KHI TIÊM MỠ

(BLINDNESS AFTER FAT INJECTION)

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH GÚT CÓ SỎI.

(TOPHACEOUS GOUT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH PHÌNH TRƯỚNG XƯƠNG KHỚP

(HYPERTROPHIC PULMONARY OSTEOARTHROPATHY) .

Nguồn (Source): www.nejm.org

Saturday, March 30, 2013

VITAMIN B12 - Do LQT Biên Dịch



Vitamin B12 là một loại vitamin cần thiết có đặc điểm hòa tan trong nước, thường được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, chẳng hạn như cá, động vật có vỏ dưới nước (shellfish), thịt, trứng, và các sản phẩm từ sữa.  
 


Cách sử dụng phần mục lục: Nếu quý vị muốn xem trang tiếng anh, xin bấm vào dòng chữ tiếng Anh.  Nếu quý vị muốn xem trang tiếng Việt, xin bấm vào dòng chữ tiếng Việt.

Lưu ý: Các kiến thức y học dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, không nên được sử dụng trong các trường hợp cấp cứu, chẩn đoán, hoặc điều trị cho các trường hợp bệnh.  Các trường hợp bệnh nên được chẩn đoán và điều trị bởi bác sĩ y khoa có giấy phép hành nghề.  Hãy gọi cho số điện thoại khẩn cấp ở địa phương (chẳng hạn như 911) cho tất cả các trường hợp cấp cứu y tế.



I.             BACKGROUND

II.           RELATED ITEMS

III.          EVIDENCE

IV.         DOSING

V.          SAFETY

VI.         METHODOLOGY

VII.       REFERENCES

VIII.     SOURCES




VITAMIN B12 - Do LQT Biên Dịch


TÍNH AN TOÀN

Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ (U.S. Food and Drug Administration - FDA) không kiểm soát nghiêm ngặt các loại thảo dược và thực phẩm chức năng. Không có sự đảm bảo tính an toàn, tinh khiết và độ mạnh của các sản phẩm, đồng thời các tác dụng có thể thay đổi. Bạn phải luôn đọc kỹ các nhãn ghi trên sản phẩm. Nếu bạn đang bị một chứng bệnh, hoặc đang dùng các loại thuốc (tây dược), thảo dược, hoặc các loại thực phẩm chức năng nào khác, bạn phải trao đổi với chuyên gia chăm sóc y tế (bác sĩ, dược sĩ, y tá) có giấy phép hành nghề trước khi bắt đầu một liệu pháp mới.  Hãy tham khảo ý kiến với chuyên gia chăm sóc y tế (bác sĩ, dược sĩ, y tá) có giấy phép hành nghề ngay nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ.  


Dị Ứng

Những người bị mẫn cảm hoặc bị dị ứng với cobalamin, cobalt, hoặc bất kỳ thành phần nào trong các sản phẩm vitamin B12 nên tránh sử dụng các loại thực phẩm chức năng chứa vitamin B12 

Các Tác Dụng Phụ và Cảnh Báo

Vitamin B12 thường được xem là an toàn khi sử dụng với các liều lượng phù hợp với số lượng dinh dưỡng được đề xuất (RDA).  Chưa có đủ dữ liệu khoa học chứng minh tính an toàn khi sử dụng số lượng lớn vitamin B12 trong thời gian mang thai và cho con bú.

Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân bị các vấn đề về tim mạch.  Sau khi đặt ống stent mạch vành, 1 liều truyền qua tĩnh mạch bao gồm axit folic, vitamin B6, và vitamin B12, sau đó được uống bằng miệng, đã được chứng minh có nguy cơ làm tăng tỷ lệ tái thu hẹp mạch(restenosis).  Do nguy cơ gây hại, sự phối hợp các vitamin này không được đề xuất cho các bệnh nhân đang tiếp nhận đặt ống stent mạch vành.

Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân bị cao huyết áp, vì đã có báo cáo về trường hợp tăng huyết áp sau khi truyền qua tĩnh mạch dạng hydrocobalamin.

Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân bị các vấn đề về da, vì đã có báo cáo về trường hợp bị mụn mủ (pustule) hoặc mày đay sần (popular rash), và ban đỏ (erythema).  Vitamin B12 và pyridoxine đã được chứng minh có liên quan đến các trường hợp bị mụn mủ da mặt (rosacea fulminans), đặc trưng bởi ban đỏ nghiêm trọng với các cục u nhỏ (nodules), nốt sần (papules), và mụn mủ.  Các triệu chứng có thể kéo dài đến 4 tháng sau khi ngưng sử dụng loại thực phẩm chức năng này và có thể đòi hỏi được điều trị với các loại thuốc corticosteroid hệ thống(systemic corticosteroid) và bôi trên da.  Cũng đã có báo cáo về tình trạng da đổi sang màu hồng hoặc đỏ.

Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân với các rối loạn về chức năng sinh dục niệu (genitourinary concerns), đã có trường hợp được báo cáo nước tiểu bị đổi màu.

Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân có các vấn đề về đường ruột và dạ dày, vì đã có các báo cáo về buồn nôn, khó nuốt, và tiêu chảy.

Sử dụng cẩn thận ở các bệnh nhân bị các vấn đề có liên quan đến máu và các cơ quan sản sinh máu, vì theo dữ liệu báo cáo, việc điều trị chứng thiếu hụt vitamin B12 có thể dẫn đến chứng tăng hồng cầu tuyệt đối (polycythemia vera), đặc trưng bởi hiện tượng gia tăng thể tích máu và số lượng hồng cầu.

Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân có hàm lượng kali trong máu thấp hơn bình thường, vì việc điều trị chứng thiếu máu hồng cầu khổng lồ (megaloblastic anemia) bằng vitamin B12 có thể dẫn đến tình trạng thiếu kali có thể gây chết người ở các cá nhân dễ bị ảnh hưởng.

Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân có lịch sử bị bệnh gút (gout: bệnh thống phong), hoặc có hàm lượng axit uric tăng cao, vì việc điều trị chứng thiếu máu hồng cầu khổng lồ bằng vitamin B12 có thể tạo ra đợt phát bệnh gút ở những cá nhân bị ảnh hưởng.

Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc sau đây, vì chúng có liên quan đến khả năng hấp thụ hoặc hàm lượng vitamin B12 trong máu bị hạ giảm: các loại thuốc ức chế ACE, acetylsalicylic acid (aspirin), thuốc kháng sinh (antibiotics: trụ sinh), thuốc chống co giật (anticonvulsant), thuốc chống tái hấp thụ axit mật (bile acid sequestrant), colchicines, thuốc chặn H2, metformin, neomycin, nicotine, nitrous oxide, thuốc tránh thai uống bằng miệng, para-aminosalicylic acid, potassium chloride, thuốc ức chế bơm proton (PPIs), và zidovudine(AZT, Combivir®, Retrovir®).  Ngoài ra, vitamin C có thể làm suy biến vitamin B12 trong các loại thực phẩm chức năng đa vitamin, và thuốc chloramphenicolcó thể ức chế quá trình tổng hợp sinh của vitamin B12.

Tránh sử dụng ở các bệnh nhân bị mẫn cảm hoặc bị dị ứng với cobalamin, cobalt, hoặc các thành phần khác trong sản phẩm vitamin B12.

Rượu Bia

Tiêu thụ nhiều bia rượu trong ít nhất 2 tuần có thể làm giảm khả năng hấp thụ vitamin B12 trong đường tiêu hóa.

Mang Thai và Cho Con Bú

Vitamin B12 được xem là an toàn khi được uống bằng miệng với số lượng không vượt quá số lượng dinh dưỡng được đề xuất (RDA).  Chưa có đủ thông tin đáng tin cậy về tính an toàn khi sử dụng số lượng lớn vitamin B12 trong thời gian mang thai.


Nguồn bổ sung:














Wednesday, March 27, 2013

VITAMIN B12 - Do LQT Biên Dịch


LIỀU LƯỢNG

Các liều lượng dưới đây dựa vào nghiên cứu khoa học, các ấn phẩm, cách sử dụng truyền thống, hoặc ý kiến của chuyên gia.  Nhiều loại dược thảo và thực phẩm chức năng vẫn chưa được kiểm tra kỹ lưỡng, tính hiệu quả và an toàn có thể chưa được chứng thực.  Các nhãn hiệu có thể được sản xuất khác nhau, với các thành phần có thể biến đổi, thậm chí trong cùng một nhãn hiệu.  Các liều lượng dưới đây có thể không áp dụng cho tất cả mọi sản phẩm.  Bạn nên đọc kỹ nhãn hướng dẫn trên sản phẩm và tham khảo liều lượng với chuyên gia chăm sóc y tế (bác sĩ, dược sĩ, y tá) có giấy phép hành nghề trước khi bắt đầu sử dụng.  


Người Thành Niên (từ 18 tuổi trở lên)

Số lượng dinh dưỡng được đề xuất (recommended dietary allowances - RDAs) là 2,4 mcg mỗi ngày cho người thành niên và trẻ vị thành niên từ 14 tuổi trở lên, 2,6 mcg mỗi ngày cho phụ nữ thành niên và vị thành niên mang thai, và 2,8 mcg mỗi ngày cho phụ nữ thành niên và vị thành niên đang cho con bú.  Vì có khoảng 10 – 30% những người lớn tuổi không hấp thụ đầy đủ vitamin B12 trong thực phẩm, do đó những người trên 50 tuổi nên đáp ứng số lượng dinh dưỡng được đề xuất (RDA) bằng cách tiêu thụ các loại thực phẩm được tăng cường vitamin B12 hoặc bằng cách sử dụng các loại thực phẩm chức năng chứa vitamin B12.  Bổ sung số lượng 25 – 100 mcg mỗi ngày đã được sử dụng để duy trì nồng độ vitamin B12 ở những người lớn tuổi.  Bệnh nhân nên tham khảo với bác sĩ y khoa hoặc dược sĩ về cách dùng trong các chỉ định khác.

Đối với trường hợp thiếu hụt vitamin B12, liều lượng 125 – 2000 mcg dạng cyanocobalamin đã được uống bằng miệng lên đến 2,5 năm hoặc lâu hơn.  Liều lượng 500 mcg dạng vitamin B12 ngậm dưới lưỡi đã được sử dụng mỗi ngày lên đến 4 tuần.  Các liều lượng sau đây đã được sử dụng truyền qua tĩnh mạch: 1000 mcg dạng cobalamin tiêm trong cơ mỗi ngày 1 lần trong vòng 10 ngày (sau 10 ngày, liều lượng được thay đổi thành mỗi tuần 1 lần trong vòng 4 tuần, sau đó là mỗi tháng 1 lần cho đến suốt đời); 1000 mcg dạng cyanocobalamin tiêm trong cơ trong các ngày 1, 3, 7, 10, 14, 21, 30, 60, và 90 trong thời gian điều trị.  Đối với tình trạng thiếu hụt vitamin B12 do trị liệu bằng thuốc ức chế bơm proton (proton pump inhibitor – PPI), dạng cyanocobalamin bơm vào mũi đã được dùng trong vòng 8 tuần.  Người ta vẫn chưa rõ liều lượng chính xác.  Một nghiên cứu lâm sàng đã kiểm tra mức độ dung nạp trị liệu thay thế vitamin B12 trong mũi của bệnh nhân (500 mcg mỗi tuần).

Để hạ giảm nồng độ homocysteine, 60 – 400 mcg vitamin B12 được uống bằng miệng mỗi ngày, như một thành phần của liều kết hợp vitamin B được sử dụng lên đến 4 năm.

Để ngăn ngừa chứng thiếu máu, các liều lượng sau đây đã được uống bằng miệng: 2 – 10 mcg vitamin B12 mỗi ngày phối hợp với chất sắt và/hoặc axit folic lên đến 16 tuần; 100 mcg vitamin B12 sử dụng cách mỗi tuần cộng với axit folic và/hoặc iron sử dụng mỗi ngày lên đến 12 tuần.

Đối với chức năng nhận thức, các liều lượng sau đây đã được uống bằng miệng: 10 mcg hoặc 50 mcg dạng cyanocobalamin mỗi ngày trong vòng 1 tháng; và 1 mg dạng cyanocobalamin mỗi tuần trong vòng 4 tuần.  Một liều tiêm vitamin B12 1000 mcg đã được sử dụng mỗi ngày trong vòng 5 ngày, sau đó tiêm một liều 1000 mcg mỗi tháng trong vòng 5 tháng.

Đối với trường hợp ngộ độc cyanide cấp (tính), một liều 5 g dạng hydroxocobalamin (lên đến 20 g) truyền vào tĩnh mạch đã được sử dụng.

Đối với chứng trầm cảm, 1 mg cyanocobalamin tiêm trong cơ đã được sử dụng mỗi tuần trong vòng 4 tuần.

Đối với chứng thiếu máu nguyên bào sắt di truyền (hereditary sideroblastic anemia), 100 mcg vitamin B12 tiêm vào cơ đã được sử dụng mỗi tháng, phối hợp hoặc không phối hợp với axit folic mỗi ngày, lên đến 4 tháng.

Trẻ Em (dưới 18 tuổi)

Số lượng dinh dưỡng được đề xuất (RDA) chưa được thiết lập cho tất cả các nhóm trẻ em; do đó, mức độ tiêu thụ đầy đủ (adequate intake – AI) đã được sử dụng thay thế.  Mức RDA và AI của vitamin B12 là như sau: liều lượng 0,4 mcg dành cho trẻ sơ sinh từ 0 – 6 tháng tuổi; 0,5 mcg dành cho trẻ sơ sinh từ 7 – 12 tháng tuổi; 0,9 mcg dành cho trẻ em từ 1 – 3 tuổi; 1,2 mcg dành cho trẻ em từ 4 – 8 tuổi; và 1,8 mcg dành cho trẻ em từ 9 – 13 tuổi.

Tuổi Tác

Số Lượng Được Đề Xuất
Từ 0 – 6 tháng
0,4 mcg
Trẻ sơ sinh từ 7–12 tháng
0,5 mcg
Trẻ em từ 1–3 tuổi
0,9 mcg
Trẻ em từ 4–8 tuổi
1,2 mcg
Trẻ em từ 9–13 tuổi
1,8 mcg
Trẻ thiếu niên từ 14–18 tuổi
2,4 mcg
Người thành niên
2,4 mcg
Trẻ thiếu niên và phụ nữ mang thai
2,6 mcg
Trẻ thiếu niên và phụ nữ cho con bú
2,8 mcg


Nguồn bổ sung: