Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH SÁN LÁ PHỔI.

(PARAGONIMIASIS).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

CHỨNG BỆNH CHÂN MADURA

(MADURA FOOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

MỘT BỘ PHẬN NGỰC GIẢ BIẾN MẤT TRONG KHI TẬP MÔN THỂ DỤC PILATES.

(DISAPPEARANCE OF A BREAST PROSTHESIS DURING PILATES).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK).

MỘT VIÊN ĐẠN NẰM TRONG ĐẦU.

(A HEAD SHOT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

TÌNH TRẠNG MÙ SAU KHI TIÊM MỠ

(BLINDNESS AFTER FAT INJECTION)

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH GÚT CÓ SỎI.

(TOPHACEOUS GOUT).

Nguồn (Source): www.nejm.org

Photobucket

HÌNH ẢNH MỖI TUẦN (IMAGE OF THE WEEK)

BỆNH PHÌNH TRƯỚNG XƯƠNG KHỚP

(HYPERTROPHIC PULMONARY OSTEOARTHROPATHY) .

Nguồn (Source): www.nejm.org

Thursday, March 29, 2012

Wednesday, March 28, 2012

GỪNG (GINGER) - Do LQT Biên Dịch




Gừng có một truyền thống lâu đời với tác dụng làm giảm bớt các triệu chứng gây khó chịu đường tiêu hóa.



Cách sử dụng phần mục lục: Nếu quý vị muốn đọc trang tiếng anh, xin bấm vào dòng chữ tiếng Anh.  Nếu quý vị muốn đọc trang tiếng Việt, xin bấm vào dòng chữ tiếng Việt.


I.             HEALTH BENEFITS

II.           DESCRIPTION

III.          HISTORY

IV.         HOW TO SELECT AND STORE

V.          HOW TO ENJOY

VI.         SAFETY AND DOSING

VII.       NUTRITIONAL PROFILE

VIII.     SOURCE

Tuesday, March 27, 2012

HƯỚNG DẪN GIÚP BẠN NGỦ NGON (YOUR GUIDE TO HEALTHY SLEEP)


DO YOU THINK YOU HAVE A SLEEP DISORDER?

At various points in our lives, all of us suffer from a lack of sleep that can be corrected by making sure we have the opportunity to get enough sleep. But, if you are spending enough time in bed and still wake up tired or feel very sleepy during the day, you may have a sleep disorder. See “Common Signs of a Sleep Disorder”.

One of the best ways you can tell whether you are getting enough good-quality sleep, and whether you have signs of a sleep disorder, is by keeping a sleep diary. (See “Sample Sleep Diary”). Use this diary to record the quality and quantity of your sleep; your use of medications, alcohol, and caffeinated beverages; your exercise patterns; and how sleepy you feel during the day. After a week or so, look over this information to see how many hours of sleep or nighttime awakenings one night are linked to your being tired the next day. This information will give you a sense of how much uninterrupted sleep you need to avoid daytime sleepiness. You also can use the diary to see some of the patterns or practices that may keep you from getting a good night’s sleep.

You may have a sleep disorder and should see your doctor if your sleep diary reveals any of the following:

-      You consistently take more than 30 minutes each night to fall asleep.
-      You consistently awaken more than a few times or for long periods of time each night.
-      You take frequent naps.
-      You often feel sleepy during the day—or you fall asleep at inappropriate times during the day.







HƯỚNG DẪN GIÚP BẠN NGỦ NGON (YOUR GUIDE TO HEALTHY SLEEP) - Do LQT Biên Dịch


BẠN CÓ NGHĨ RẰNG BẠN BỊ MỘT DẠNG RỐI LOẠN GIẤC NGỦ KHÔNG?

Ở các thời điểm khác nhau trong đời sống, tất cả chúng ta đều bị tình trạng thiếu ngủ mà nó có thể được điều chỉnh bằng cách chúng ta phải tranh thủ để ngủ đủ giấc.  Nhưng nếu bạn đã dành đủ thời gian ngủ mà vẫn bị mệt mỏi sau khi thức giấc hoặc cảm thấy quá buồn ngủ trong ngày, thì bạn có thể đã mắc phải một dạng rối loạn về giấc ngủ.  Xem phần “Các Dấu Hiệu Phổ Biến Của Một Dạng Rối Loạn Giấc Ngủ”.

Một trong những cách tốt nhất để bạn có thể biết được bạn có ngủ đủ và ngon giấc không, cũng như bạn có các dấu hiệu của một dạng rối loạn giấc ngủ không, đó là bạn nên ghi lại một nhật ký ngủ.  (Xem phần “Mẫu Nhật Ký Về Giấc Ngủ”).  Hãy sử dụng nhật ký này để ghi lại chất lượng và thời gian bạn ngủ; việc sử dụng thuốc, rượu bia, và các thức uống chứa caffeine của bạn; thói quen tập thể dục của bạn; và bạn buồn ngủ như thế nào trong ngày.  Sau một tuần hoặc hơn, hãy nhìn vào các thông tin này để xem số giờ bạn ngủ hoặc tình trạng thức giấc vào ban đêm trong một đêm có liên quan đến tình trạng mệt mỏi vào ngày hôm sau không.  Thông tin này giúp chúng ta ý thức được bạn cần phải có bao nhiêu thời gian ngủ không bị gián đoạn để phòng tránh tình trạng buồn ngủ vào ban ngày.  Bạn cũng có thể sử dụng nhật ký này để thấy được một số thói quen hoặc hình thức sinh hoạt mà có thể làm cho bạn không có được một giấc ngủ ngon.

Bạn có thể bị một dạng rối loạn giấc ngủ và bạn nên đi khám bác sĩ nếu như nhật ký ngủ của bạn cho thấy một trong các trường hợp sau đây:

-      Bạn thường xuyên mất 30 phút mỗi đêm để đi vào giấc ngủ.
-      Mỗi đêm bạn thường xuyên bị thức giấc vài lần hoặc thời gian của mỗi lần thức giấc bị kéo dài.
-      Bạn thường ngủ chợp mắt.
     -  Bạn thường buồn ngủ trong ngày – hoặc bạn ngủ vào những thời điểm không thích hợp trong ngày.



Mẫu Nhật Ký Về Giấc Ngủ

Tên họ:









Hoàn tất vào buổi sáng
Ngày, tháng, năm

Thứ Hai*




Thời điểm tôi ngủ tối qua:

Thời điểm tôi thức giấc sáng nay:

Số giờ bạn ngủ tối qua:

11 pm


7 am


8





Số lần thức giấc và thời gian thức giấc tổng cộng tối qua:

5 lần
2 giờ




Tôi cần bao nhiêu thời gian để đi vào giấc ngủ tối qua:


30 phút




Các loại thuốc tôi sử dụng tối qua:


Không




Tôi có cảm giác thế nào sau khi thức giấc sáng nay:
1.   Rất tỉnh táo
2.   Tỉnh táo nhưng hơi mệt
3.   Buồn ngủ

2










Hoàn tất vào buổi chiều tối
Số lượng thức uống chứa caffeine và thời điểm uống hôm nay:

1 ly (chai) vào 8 pm




Số lượng rượu bia và thời điểm uống hôm nay:

2 ly (chai) vào 9 pm




Thời điểm và khoảng thời gian ngủ chợp mắt hôm nay:

3:30 pm
45 phút




Thời điểm và khoảng thời gian tập thể dục hôm nay:

Không




Cảm giác buồn ngủ trong ngày hôm nay của tôi:
1.   Rất buồn ngủ
2.   Hơi buồn ngủ
3.   Khá tỉnh táo
4.   Rất tỉnh táo

1





*Cột này cho thấy các dữ liệu nhật ký được nhập vào, hãy sử dụng nó làm dữ liệu nhật ký cho riêng bạn.




XEM PHẦN TIẾP THEO



         
TRỞ VỀ PHẦN MỤC LỤC

Saturday, March 24, 2012

TẠI SAO BƯỚC RA KHỎI CỬA LÀM CHO BẠN QUÊN (WHY WALKING THROUGH A DOORWAY MAKES YOU FORGET) - Do LQT Biên Dịch



Bởi vì chúng ta không thể cùng lúc nhớ được tất cả mọi thứ.




TẠI SAO BƯỚC RA KHỎI CỬA LÀM CHO BẠN QUÊN (WHY WALKING THROUGH A DOORWAY MAKES YOU FORGET) - Do LQT Biên Dịch



Nhà thơ người Pháp Paul Valéry đã từng nói rằng: “Mục đích của tâm lý học là cho chúng ta một khái niệm hoàn toàn khác về những thứ mà chúng ta biết rõ nhất”.  Trên tinh thần đó, hãy nghĩ đến một tình huống mà nhiều người trong chúng ta cho rằng chúng ta đã biết rất rõ, chẳng hạn như bạn đang ngồi ở bàn làm việc ở nhà.  Tìm kiếm cái gì đó bên dưới chồng giấy tờ, bạn tìm thấy một tách cà phê mà bạn đã bỏ quên ở đó quá lâu đến nỗi bạn có thể đem tách cà phê này đi làm xét nghiệm cổ vật.  Bạn tự nói với bản thân là phải nên rửa sạch tách cà phê này.  Do đó bạn cầm tách cà phê lên, bước ra khỏi phòng làm việc, và hướng về phía nhà bếp.  Tuy nhiên, khi bạn đi vào nhà bếp thì bạn lại quên lý do tại sao bạn lại vào đây, và thế là bạn phải quay trở về phòng làm việc, có cảm giác hơi bối rối – cho đến khi cúi xuống thì bạn nhìn thấy tách cà phê.

Do đó, có những thứ mà bạn biết rõ nhất, đó là, kinh nghiệm thông thường nhưng gây khó chịu khi bạn đến một nơi nào đó và nhận ra rằng bạn đã quên lý do tại sao bạn lại đến đó.  Tất cả chúng ta đều biết rõ lý do tại sao tình trạng này lại xảy ra, vì chúng ta không đủ tập trung, hoặc để thời gian trôi qua quá lâu, hoặc điều đó không đủ quan trọng.  Nhưng có một khái niệm “hoàn toàn khác” xuất phát từ một nhóm các nhà nghiên cứu tại trường Đại Học Notre Dame (University of Notre Dame).  Phần đầu của tựa bài viết đúc kết lại ý nghĩa của nghiên cứu này: “Bước ra khỏi cửa sẽ tạo ra tình trạng lãng quên”.




Gabriel Radvansky, Sabine Krawietz and Andrea Tamplin sắp xếp những người tham gia nghiên cứu ngồi trước một màn hình vi tính, trên đó đang chạy một trò chơi video game mà họ có thể dùng các phím mũi tên để di chuyển khắp nơi.  Trong trò chơi này, họ sẽ bước lên một cái bàn có một khối hình học có màu đang được đặt trên đó.  Nhiệm vụ của họ là nhặt vật này lên và đặt nó lên một cái bàn khác, và ở đây họ sẽ đặt khối này xuống rồi nhặt lên một khối khác.  Họ sẽ không nhìn thấy các khối hình học mà họ đang vận chuyển, giống như là họ đang đeo sau lưng một cái ba lô và họ không thấy được cái ba lô đó.

Thỉnh thoảng, để lấy được vật kế tiếp, người tham gia chỉ cần đi băng ngang căn phòng.  Những lúc khác, họ phải di chuyển một khoảng cách tương tự, nhưng qua một ô cửa để vào một căn phòng khác.  Thỉnh thoảng, các nhà nghiên cứu cho những người tham gia làm bài kiểm tra nhanh (pop quiz), đặt câu hỏi vật nào đang ở trong ba lô của họ.  Cuộc kiểm tra nhanh được tính giờ với mục đích là ngay sau khi họ đi qua ô cửa thì họ sẽ được kiểm tra.  Giống như tựa bài viết, bước ra khỏi cửa sẽ tạo ra tình trạng lãng quên: Phản xạ của họ tỏ ra chậm hơn và kém chính xác hơn khi họ đi qua ô cửa vào một phòng khác so với khi họ di chuyển cùng khoảng cách đó nhưng không đi ra khỏi phòng.

Hiệu ứng ô cửa” (doorway effect) này xem ra có vẻ khá tổng quát.  Ví dụ, điều không quan trọng là môi trường thực sự được thể hiện trên màn ảnh TV 66 inch hay trên màn ảnh vi tính 17 inch.  Trong một nghiên cứu, Radvansky và các đồng nghiệp của ông kiểm tra hiệu ứng ô cửa trong các căn phòng ở phòng thí nghiệm của họ.  Những người tham gia đi băng ngang trong một hiện trường thật, mang theo các vật và đặt chúng trên những cái bàn thật.  Các vật này được di chuyển trong các hộp kín để tránh tình trạng những người tham gia nhìn trộm trong thời gian làm bài kiểm tra, nhưng mặt khác tiến trình này ít nhiều cũng tương tự như trong hiện thực.  Không còn nghi ngờ gì nữa, hiệu ứng ô cửa tự nó cho thấy: Trí nhớ trở nên kém hơn sau khi đi qua ô cửa so với trường hợp sau khi di chuyển cùng một khoảng cách như vậy nhưng trong cùng một căn phòng.

Đi ra khỏi cửa có tạo ra tình trạng lãng quên không, hay là nhớ lại dễ dàng hơn trong cùng căn phòng mà bạn đã thu thập thông tin?  Các nhà tâm lý học từ lâu đã biết rằng bộ nhớ làm việc có hiệu suất cao nhất khi bối cảnh làm bài kiểm tra phù hợp với bối cảnh học tập; đây là một ví dụ về cái gọi là nguyên lý mã hóa tính chuyên biệt (encoding specificity principle).  Nhưng thí nghiệm thứ 3 trong nghiên cứu của trường Notre Dame cho thấy rằng không phải do bối cảnh không phù hợp đã tạo ra hiệu ứng ô cửa.  Trong thí nghiệm này (được thực hiện trong bối cảnh thật), những người tham gia thỉnh thoảng nhặt lên một vật, đi qua một cánh cửa, và sau đó đi qua một cánh cửa thứ hai mà nó sẽ dẫn đến một căn phòng khác hoặc trở lại căn phòng đầu tiên.  Nếu cho rằng phù hợp với bối cảnh chính là nguyên nhân, thì khi đi trở về căn phòng cũ sẽ giúp tăng cường trí nhớ.  Nhưng điều này đã không xảy ra.

Hiệu ứng ô cửa cho thấy rằng có nhiều thứ để nhớ hơn là chỉ tập trung vào một điều gì đó, khi nào nó xảy ra, và sự nỗ lực của bạn.  Thay vào đó, một số dạng bộ nhớ được hoàn thiện để chuẩn bị sẵn sàng các thông tin cho đến khi hết hạn sử dụng, và rồi các thông tin đó được dọn dẹp để nhường chỗ cho các thông tin mới.  Radvansky và các đồng nghiệp gọi dạng bộ nhớ này là “mẫu sự kiệnevent model”, và đề xuất rằng việc đi qua một ô cửa là thời điểm thích hợp để dọn dẹp các mẫu sự kiện bởi vì bất cứ điều gì xảy ra ở căn phòng trước sẽ ít có khả năng liên quan đến hiện tại mà bạn đã thay đổi địa điểm.  Điều xảy ra trong cái hộp à?  Ồ, cái đó tôi đã làm trước khi tôi đến đây; chúng ta có thể quên đi tất cả về điều đó.  Các thay đổi khác cũng có thể tạo ra sự dọn dẹp này, chẳng hạn như, một người bạn gõ cửa, bạn hoàn tất nhiệm vụ bạn đang làm, hoặc máy vi tính xách tay của bạn hết pin và bạn phải cắm vào ổ điện để nạp điện.




Tại sao chúng ta lại có hệ thống bộ nhớ được sắp xếp để quên đi mọi thứ ngay sau khi chúng ta hoàn tất một việc gì đó và chuyển sang một nhiệm vụ mới?  Bởi vì chúng ta không thể cùng lúc nhớ được tất cả mọi thứ (chuẩn bị mọi thông tin sẵn sàng), do đó hệ thống bộ nhớ của chúng ta lúc nào cũng làm việc với hiệu suất cao.  Chính sự trục trặc của hệ thống bộ nhớ (và các dữ liệu ở phòng thí nghiệm) đã đưa ra cho chúng ta một khái niệm hoàn toàn mới về cách thức hoạt động của hệ thống bộ nhớ.


Nguồn (Source):