Bệnh tim mạch vành (coronary heart disease - CHD) là tình trạng thu hẹp của các mạch máu nhỏ cung cấp máu và oxy cho tim. CHD còn được gọi là bệnh động mạch vành.
KIẾN THỨC TỔNG QUÁT
Theo một báo cáo năm 2007, gần 16 triệu người Mỹ mắc phải bệnh động mạch vành (coronary artery disease - CAD). Ở Hoa Kỳ, bệnh động mạch vành là căn bệnh gây chết người đứng đầu đối với cả đàn ông và phụ nữ. Hàng năm, gần 500 ngàn người chết do bệnh động mạch vành. Về mặt tích cực, tỷ lệ tử vong của chứng nhồi máu cơ tim đang trên đà giảm xuống. Một nửa số bệnh nhân nam và 63% số bệnh nhân nữ bị tử vong vì bệnh tim không có chứng đau ngực hoặc các triệu chứng cảnh báo trước khi các cơn đau tim gây chết người xảy đến. Mặc dù vào thời điểm này chưa có xét nghiệm hoặc kiểm tra đáng tin cậy nào có thể dự đoán trước được cơn nhồi máu cơ tim xảy ra, nhưng các chuyên gia ước tính được khoảng 30% các cơn nhồi tim gây tử vong và tránh được các cuộc phẫu thuật bằng cách thay đổi lối sống lành mạnh hơn cũng như tiếp tục được điều trị. Tuy nhiên, hai phần ba số bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim lần đầu tiên không thực hiện các bước cần thiết để ngăn ngừa những cơn nhồi tim kế tiếp.
Quả tim là cơ quan làm việc căng thẳng nhất trong cơ thể con người. Trong suốt cuộc đời mỗi người, tim liên tục bơm máu giàu khí oxy và những chất dinh dưỡng thiết yếu thông qua một mạng lưới các động mạch đến tất cả các mô của cơ thể.
Theo một báo cáo năm 2007, gần 16 triệu người Mỹ mắc phải bệnh động mạch vành (coronary artery disease - CAD). Ở Hoa Kỳ, bệnh động mạch vành là căn bệnh gây chết người đứng đầu đối với cả đàn ông và phụ nữ. Hàng năm, gần 500 ngàn người chết do bệnh động mạch vành. Về mặt tích cực, tỷ lệ tử vong của chứng nhồi máu cơ tim đang trên đà giảm xuống. Một nửa số bệnh nhân nam và 63% số bệnh nhân nữ bị tử vong vì bệnh tim không có chứng đau ngực hoặc các triệu chứng cảnh báo trước khi các cơn đau tim gây chết người xảy đến. Mặc dù vào thời điểm này chưa có xét nghiệm hoặc kiểm tra đáng tin cậy nào có thể dự đoán trước được cơn nhồi máu cơ tim xảy ra, nhưng các chuyên gia ước tính được khoảng 30% các cơn nhồi tim gây tử vong và tránh được các cuộc phẫu thuật bằng cách thay đổi lối sống lành mạnh hơn cũng như tiếp tục được điều trị. Tuy nhiên, hai phần ba số bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim lần đầu tiên không thực hiện các bước cần thiết để ngăn ngừa những cơn nhồi tim kế tiếp.
Quả tim là cơ quan làm việc căng thẳng nhất trong cơ thể con người. Trong suốt cuộc đời mỗi người, tim liên tục bơm máu giàu khí oxy và những chất dinh dưỡng thiết yếu thông qua một mạng lưới các động mạch đến tất cả các mô của cơ thể.
Superior vena cava: tĩnh mạch chủ trên
Aorta: động mạch chủ
Right pulmonary veins: tĩnh mạch phổi phải
Left pulmonary artery: động mạch phổi trái
Right atrium: tâm nhĩ phải
Left atrium: tâm nhĩ trái
Left pulmonary veins: tĩnh mạch phổi trái
Inferior vena cava: tĩnh mạch chủ dưới
Left ventricle: tâm thất trái
Right ventricle: tâm thất phải
Aorta: động mạch chủ
Right pulmonary veins: tĩnh mạch phổi phải
Left pulmonary artery: động mạch phổi trái
Right atrium: tâm nhĩ phải
Left atrium: tâm nhĩ trái
Left pulmonary veins: tĩnh mạch phổi trái
Inferior vena cava: tĩnh mạch chủ dưới
Left ventricle: tâm thất trái
Right ventricle: tâm thất phải
Cấu trúc bên ngoài của tim bao gồm tâm thất, tâm nhĩ, các động mạch, và các tĩnh mạch. Các động mạch đưa máu ra khỏi tim trong khi các tĩnh mạch đưa máu về tim. Các mạch máu có màu xanh dương cho thấy sự vận chuyển máu có hàm lượng O2 khá thấp và hàm lượng CO2 khá cao. Các mạch máu có màu đỏ cho thấy sự vận chuyển máu có hàm lượng O2 cao và hàm lượng CO2 thấp.
Để thực hiện nhiệm vụ bơm máu khó khăn đến các bộ phận của cơ thể, bản thân cơ tim cần rất nhiều máu giàu khí oxy, nguồn máu này được cung cấp thông qua một mạng lưới các động mạch vành. Những động mạch này đưa máu giàu khí oxy đến thành tim (myocardium).
Right coronary artery: Động mạch vành phải
Left coronary artery: Động mạch vành trái
Anterior interventricular artery: Động mạch gian tâm thất trước
Các động mạch vành cung cấp máu đến cơ tim. Động mạch vành bên phải cung cấp cho cả hai nửa của tim; động mạch vành bên trái cung cấp cho nửa tim bên trái.
Nếu máu chảy đến cơ tim bị gián đoạn, một chấn thương gọi là nhồi máu xảy ra. Tình trạng này gọi là nhồi máu thành tim (myocardial infarction), hoặc thường được gọi là nhồi máu cơ tim (heart attack).
Quá trình Xơ Vữa Động Mạch
Bệnh động mạch vành là kết quả cuối cùng của một tiến trình phức tạp gọi là Xơ Vữa Động Mạch (thường được gọi là “xơ cứng động mạch”). Chứng bệnh này gây tắc nghẽn động mạch (ischemia) và ngăn máu giàu khí oxy đến tim. Có nhiều bước trong tiến trình dẫn đến chứng Xơ Vữa Động Mạch (atherosclerosis), nhưng có một số bước vẫn chưa được hoàn toàn thấu hiểu.
Right coronary artery: Động mạch vành phải
Left anterior descending artery: Động mạch đi xuống phía trước bên trái
Plaque in artery wall: Mảng vữa trong thành động mạch
Blood clot: Máu đông
Xơ Vữa Động Mạch là một chứng bệnh về động mạch, những động mạch này bị các chất béo đóng trên thành mạch, dẫn đến tình trạng thu hẹp và cuối cùng làm ảnh hưởng đến dòng chảy của máu. Dòng chảy của máu trong các động mạch đến cơ tim bị hạn chế nghiêm trọng dẫn đến các triệu chứng như chứng đau ngực. Chứng Xơ Vữa Động Mạch không xuất hiện các triệu chứng cho đến khi có một biến chứng xảy ra.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đang tích cực tìm hiểu những tương tác giữa cholesterol và hai quá trình gọi là oxy hóa và phản ứng viêm sưng.
Cholesterol và Lipoproteins. Câu chuyện bắt đầu với cholesterol và các phân tử có hình khối cầu gọi là lipoproteins có nhiệm vụ chuyên chở cholesterol.
- Cholesterol là một tinh thể màu trắng được tìm thấy trong tất cả các tế bào động vật và trong thực phẩm chế biến từ động vật. Nó rất quan trọng cho nhiều chức năng, nhưng cholesterol có thể gây tác hại trong một số trường hợp nào đó.
- Các lipoproteins chuyên chở cholesterol được xác định bởi kích thước của chúng. Thành phần được biết đến nhiều nhất là low-density lipoproteins (LDL) và high density lipoproteins (HDL). LDL được gọi là cholesterol “xấu” và HDL là cholesterol “tốt”.
Normal interior view of artery: Hình chụp bên trong của một động mạch bình thường
Tear in artery wall: Vết rách ở thành động mạch
Để thực hiện nhiệm vụ bơm máu khó khăn đến các bộ phận của cơ thể, bản thân cơ tim cần rất nhiều máu giàu khí oxy, nguồn máu này được cung cấp thông qua một mạng lưới các động mạch vành. Những động mạch này đưa máu giàu khí oxy đến thành tim (myocardium).
Right coronary artery: Động mạch vành phải
Left coronary artery: Động mạch vành trái
Anterior interventricular artery: Động mạch gian tâm thất trước
Các động mạch vành cung cấp máu đến cơ tim. Động mạch vành bên phải cung cấp cho cả hai nửa của tim; động mạch vành bên trái cung cấp cho nửa tim bên trái.
Nếu máu chảy đến cơ tim bị gián đoạn, một chấn thương gọi là nhồi máu xảy ra. Tình trạng này gọi là nhồi máu thành tim (myocardial infarction), hoặc thường được gọi là nhồi máu cơ tim (heart attack).
Quá trình Xơ Vữa Động Mạch
Bệnh động mạch vành là kết quả cuối cùng của một tiến trình phức tạp gọi là Xơ Vữa Động Mạch (thường được gọi là “xơ cứng động mạch”). Chứng bệnh này gây tắc nghẽn động mạch (ischemia) và ngăn máu giàu khí oxy đến tim. Có nhiều bước trong tiến trình dẫn đến chứng Xơ Vữa Động Mạch (atherosclerosis), nhưng có một số bước vẫn chưa được hoàn toàn thấu hiểu.
Right coronary artery: Động mạch vành phải
Left anterior descending artery: Động mạch đi xuống phía trước bên trái
Plaque in artery wall: Mảng vữa trong thành động mạch
Blood clot: Máu đông
Xơ Vữa Động Mạch là một chứng bệnh về động mạch, những động mạch này bị các chất béo đóng trên thành mạch, dẫn đến tình trạng thu hẹp và cuối cùng làm ảnh hưởng đến dòng chảy của máu. Dòng chảy của máu trong các động mạch đến cơ tim bị hạn chế nghiêm trọng dẫn đến các triệu chứng như chứng đau ngực. Chứng Xơ Vữa Động Mạch không xuất hiện các triệu chứng cho đến khi có một biến chứng xảy ra.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đang tích cực tìm hiểu những tương tác giữa cholesterol và hai quá trình gọi là oxy hóa và phản ứng viêm sưng.
Cholesterol và Lipoproteins. Câu chuyện bắt đầu với cholesterol và các phân tử có hình khối cầu gọi là lipoproteins có nhiệm vụ chuyên chở cholesterol.
- Cholesterol là một tinh thể màu trắng được tìm thấy trong tất cả các tế bào động vật và trong thực phẩm chế biến từ động vật. Nó rất quan trọng cho nhiều chức năng, nhưng cholesterol có thể gây tác hại trong một số trường hợp nào đó.
- Các lipoproteins chuyên chở cholesterol được xác định bởi kích thước của chúng. Thành phần được biết đến nhiều nhất là low-density lipoproteins (LDL) và high density lipoproteins (HDL). LDL được gọi là cholesterol “xấu” và HDL là cholesterol “tốt”.
Normal interior view of artery: Hình chụp bên trong của một động mạch bình thường
Tear in artery wall: Vết rách ở thành động mạch
Cholesterol may build-up at the site of a tear in the lining of an internal carotid artery: Cholesterol có thể tích tụ ở niêm mạc bị xé rách của động mạch nội cảnh.
Động mạch cảnh: Động mạch cảnh bắt nguồn phía bên phải từ động mạch cánh tay đầu và phía bên trái từ cung động mạch chủ, di chuyển lên trên cổ và chia ra đối diện với phần tiếp giáp của sụn tuyến giáp.
External carotid artery: Động mạch cảnh ngoại
Internal carotid artery: Động mạch cảnh nội
Common carotid artery: Động mạch cảnh chủ
Có bốn động mạch cảnh, mỗi cặp cư trú ở hai bên cổ. Điều này bao gồm các động mạch cảnh nội phải và trái, và các động mạch cảnh ngoại phải và trái. Các động mạch cảnh đưa máu giàu khí oxy từ tim đến các cơ phận ở đầu và não.
Quá trình Oxy hóa. Quá trình gây hủy hoại được gọi là oxy hóa, là một yếu tố quan trọng trong câu chuyện xơ vữa động mạch.
- Oxy hóa là một quá trình hóa học trong cơ thể, gây ra bởi việc thải phóng các phân tử không ổn định được gọi là các gốc oxy tự do. Quá trình này là một trong những tiến trình bình thường của cơ thể, nhưng trong một số trường hợp (như việc tiếp xúc với khói thuốc lá hoặc các khí thải ô nhiễm môi trường) các gốc tự do này được sản sinh quá mức bình thường.
- Với số lượng lớn, chúng có thể rất nguy hiểm, gây ra phản ứng viêm sưng hủy hoại và thậm chí ảnh hưởng đến các chất di truyền trong các tế bào.
- Đối với bệnh tim, các gốc tự do được thải phóng trong các lớp niêm mạc của động mạch và oxy hóa cholesterol “xấu”. Cholesterol “xấu” bị oxy hóa là thành phần cơ bản trong các lớp cholesterol tích tụ trong thành động mạch và những hủy hoại dẫn đến bệnh tim.
Phản ứng viêm sưng. Để cho các động mạch bị xơ cứng lại chắc chắn phải có một phản ứng xảy ra liên tục trong cơ thể gây ra các tác hại sắp xảy đến. Các nhà nghiên cứu hiện nay tin rằng phản ứng này là tiến trình miễn dịch được gọi là phản ứng viêm sưng.
Cut-section of artery: Động mạch chụp cắt ngang
Tear in artery wall: Vết rách trong thành động mạch
Macrophage cell: Tế bào đại thực
Cholesterol deposits: Cholesterol tích tụ
Red blood cell: Hồng huyết cầu
Macrophage foam cell: Tế bào bọt đại thực
Fat deposits: Chất béo tích tụ
Xơ vữa động mạch là một chứng bệnh về động mạch trong đó các chất béo và các mảng vữa đóng trên thành mạch, dẫn đến tình trạng thu hẹp khoang trống của động mạch và cuối cùng ảnh hưởng đến lưu lượng máu.
Đang có chứng cứ cho thấy rằng phản ứng viêm sưng có thể hiện diện không chỉ ở những mảng vữa cục bộ trong các động mạch đơn mà còn hiện diện khắp nơi trong các động mạch dẫn đến tim.
Tình Trạng Tắc Nghẽn ở Các Động Mạch. Sau cùng thì những động mạch bị xơ cứng này trở nên hẹp hơn (một chứng bệnh gọi là chứng hẹp động mạch).
- Khi tiến trình thu hẹp và xơ cứng này tiếp tục diễn ra, thì máu sẽ chảy chậm lại, làm ngăn cản lượng máu giàu khí oxy đến được với các cơ tim.
- Tình trạng thiếu oxy như thế trong các tế bào quan trọng được gọi là ischemia. Một khi nó ảnh hưởng đến các động mạch vành, thì nó sẽ gây chấn thương đến các mô cơ tim.
- Các động mạch bị thu hẹp và không còn dẻo dai này không những làm máu chảy chậm lại mà còn dễ bị chấn thương và bị xé rách.
Blockage in right coronary artery: Tình trạng tắc nghẽn trong động mạch vành phải
Chứng Xơ Vữa Động Mạch là một rối loạn phổ biến của các động mạch. Chất béo, cholesterol, và các chất khác tích tụ trên thành các động mạch. Tình trạng tích lũy các chất này được gọi là chứng vữa động mạch hoặc mảng vữa đồng thời có thể làm hủy hoại thành động mạch đồng thời làm tắc nghẽn sự lưu thông máu. Tình trạng tắc nghẽn lưu thông máu nghiêm trọng trong cơ tim thường dẫn đến các triệu chứng như đau ngực.
Kết quả sau cùng: Nhồi máu cơ tim. Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra do hai hiệu ứng của Xơ Vữa Động Mạch.
- Nếu động mạch bị tắc nghẽn hoàn toàn và tình trạng thiếu oxy trở nên nghiêm trọng đến nỗi các mô chứa oxy xung quanh tim bị chết đi.
- Nếu bản thân mảng vữa tạo ra các vết nứt hoặc rách. Các chất làm đông máu kết dính vào những vết rách này để làm kín mảng vữa, và quá trình đông máu hình thành. Một cơn nhồi máu cơ tim có thể xảy ra nếu máu đông làm tắc nghẽn hoàn toàn đường lưu thông máu giàu oxy đến tim.
Normal cut-section of artery: Hình cắt ngang của một động mạch bình thường
Tear in artery wall: Vết rách ở thành động mạch
Fatty material is deposited in vessel wall: Chất béo tích tụ trên thành mạch máu
Động mạch cảnh: Động mạch cảnh bắt nguồn phía bên phải từ động mạch cánh tay đầu và phía bên trái từ cung động mạch chủ, di chuyển lên trên cổ và chia ra đối diện với phần tiếp giáp của sụn tuyến giáp.
External carotid artery: Động mạch cảnh ngoại
Internal carotid artery: Động mạch cảnh nội
Common carotid artery: Động mạch cảnh chủ
Có bốn động mạch cảnh, mỗi cặp cư trú ở hai bên cổ. Điều này bao gồm các động mạch cảnh nội phải và trái, và các động mạch cảnh ngoại phải và trái. Các động mạch cảnh đưa máu giàu khí oxy từ tim đến các cơ phận ở đầu và não.
Quá trình Oxy hóa. Quá trình gây hủy hoại được gọi là oxy hóa, là một yếu tố quan trọng trong câu chuyện xơ vữa động mạch.
- Oxy hóa là một quá trình hóa học trong cơ thể, gây ra bởi việc thải phóng các phân tử không ổn định được gọi là các gốc oxy tự do. Quá trình này là một trong những tiến trình bình thường của cơ thể, nhưng trong một số trường hợp (như việc tiếp xúc với khói thuốc lá hoặc các khí thải ô nhiễm môi trường) các gốc tự do này được sản sinh quá mức bình thường.
- Với số lượng lớn, chúng có thể rất nguy hiểm, gây ra phản ứng viêm sưng hủy hoại và thậm chí ảnh hưởng đến các chất di truyền trong các tế bào.
- Đối với bệnh tim, các gốc tự do được thải phóng trong các lớp niêm mạc của động mạch và oxy hóa cholesterol “xấu”. Cholesterol “xấu” bị oxy hóa là thành phần cơ bản trong các lớp cholesterol tích tụ trong thành động mạch và những hủy hoại dẫn đến bệnh tim.
Phản ứng viêm sưng. Để cho các động mạch bị xơ cứng lại chắc chắn phải có một phản ứng xảy ra liên tục trong cơ thể gây ra các tác hại sắp xảy đến. Các nhà nghiên cứu hiện nay tin rằng phản ứng này là tiến trình miễn dịch được gọi là phản ứng viêm sưng.
Cut-section of artery: Động mạch chụp cắt ngang
Tear in artery wall: Vết rách trong thành động mạch
Macrophage cell: Tế bào đại thực
Cholesterol deposits: Cholesterol tích tụ
Red blood cell: Hồng huyết cầu
Macrophage foam cell: Tế bào bọt đại thực
Fat deposits: Chất béo tích tụ
Xơ vữa động mạch là một chứng bệnh về động mạch trong đó các chất béo và các mảng vữa đóng trên thành mạch, dẫn đến tình trạng thu hẹp khoang trống của động mạch và cuối cùng ảnh hưởng đến lưu lượng máu.
Đang có chứng cứ cho thấy rằng phản ứng viêm sưng có thể hiện diện không chỉ ở những mảng vữa cục bộ trong các động mạch đơn mà còn hiện diện khắp nơi trong các động mạch dẫn đến tim.
Tình Trạng Tắc Nghẽn ở Các Động Mạch. Sau cùng thì những động mạch bị xơ cứng này trở nên hẹp hơn (một chứng bệnh gọi là chứng hẹp động mạch).
- Khi tiến trình thu hẹp và xơ cứng này tiếp tục diễn ra, thì máu sẽ chảy chậm lại, làm ngăn cản lượng máu giàu khí oxy đến được với các cơ tim.
- Tình trạng thiếu oxy như thế trong các tế bào quan trọng được gọi là ischemia. Một khi nó ảnh hưởng đến các động mạch vành, thì nó sẽ gây chấn thương đến các mô cơ tim.
- Các động mạch bị thu hẹp và không còn dẻo dai này không những làm máu chảy chậm lại mà còn dễ bị chấn thương và bị xé rách.
Blockage in right coronary artery: Tình trạng tắc nghẽn trong động mạch vành phải
Chứng Xơ Vữa Động Mạch là một rối loạn phổ biến của các động mạch. Chất béo, cholesterol, và các chất khác tích tụ trên thành các động mạch. Tình trạng tích lũy các chất này được gọi là chứng vữa động mạch hoặc mảng vữa đồng thời có thể làm hủy hoại thành động mạch đồng thời làm tắc nghẽn sự lưu thông máu. Tình trạng tắc nghẽn lưu thông máu nghiêm trọng trong cơ tim thường dẫn đến các triệu chứng như đau ngực.
Kết quả sau cùng: Nhồi máu cơ tim. Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra do hai hiệu ứng của Xơ Vữa Động Mạch.
- Nếu động mạch bị tắc nghẽn hoàn toàn và tình trạng thiếu oxy trở nên nghiêm trọng đến nỗi các mô chứa oxy xung quanh tim bị chết đi.
- Nếu bản thân mảng vữa tạo ra các vết nứt hoặc rách. Các chất làm đông máu kết dính vào những vết rách này để làm kín mảng vữa, và quá trình đông máu hình thành. Một cơn nhồi máu cơ tim có thể xảy ra nếu máu đông làm tắc nghẽn hoàn toàn đường lưu thông máu giàu oxy đến tim.
Normal cut-section of artery: Hình cắt ngang của một động mạch bình thường
Tear in artery wall: Vết rách ở thành động mạch
Fatty material is deposited in vessel wall: Chất béo tích tụ trên thành mạch máu
Narrowed artery becomes blocked by a blood clot: Động mạch thu hẹp bị tắc nghẽn do một khối máu đông
Sự phát triển của quá trình Xơ Vữa Động Mạch có thể xảy ra khi cholesterol và mảng vữa tích tụ ở chỗ rách của niêm mạc động mạch. Khi các mảng tích tụ này cứng dần và làm bít khoang rỗng của động mạch, thì lượng máu lưu thông đến các mô ở xa giảm xuống và một khối máu đông có thể bị kẹt lại, và làm tắc nghẽn hoàn toàn động mạch.
Sự phát triển của quá trình Xơ Vữa Động Mạch có thể xảy ra khi cholesterol và mảng vữa tích tụ ở chỗ rách của niêm mạc động mạch. Khi các mảng tích tụ này cứng dần và làm bít khoang rỗng của động mạch, thì lượng máu lưu thông đến các mô ở xa giảm xuống và một khối máu đông có thể bị kẹt lại, và làm tắc nghẽn hoàn toàn động mạch.
0 comments:
Post a Comment